Soạn bài Tổng kết về văn học – Ngữ văn 9 – Cánh diều ( Tập 2)

Soạn bài Tổng kết về văn học” – Ngữ văn 9 – Cánh diều (Tập 2) là một điểm nhấn quan trọng trong chương trình Ngữ văn lớp 9, giúp học sinh nhìn lại và hệ thống hóa các kiến thức đã học. Qua đó, học sinh có cơ hội nhìn nhận lại những giá trị văn học, những bài học sâu sắc về tư tưởng, tình cảm mà các tác phẩm văn chương mang lại. Bài học này không chỉ củng cố kiến thức mà còn gợi mở những suy nghĩ mới về văn học và đời sống.Soạn bài Tổng kết về văn học - Ngữ văn 9 - Cánh diều ( Tập 2)

Các bộ phận của văn học Việt Nam

Đoạn văn trình bày hiểu biết về văn học Việt Nam

Văn học Việt Nam là một nền văn học phong phú và đa dạng, được hình thành từ sự đóng góp của nhiều dân tộc sinh sống trên mảnh đất Việt Nam. Văn học Việt Nam có thể được chia thành hai bộ phận chính: văn học dân gianvăn học viết. Văn học dân gian là những tác phẩm văn học được truyền miệng qua các thế hệ, bao gồm các thể loại như truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, ca dao, tục ngữ… 

Những tác phẩm này thường được sáng tác bằng tiếng Việt và tiếng của các dân tộc thiểu số. Trong khi đó, văn học viết được ghi lại bằng chữ viết, bao gồm chữ Hán, chữ Nôm, chữ Quốc ngữ và chữ của các dân tộc thiểu số. Văn học viết có giá trị lớn trong việc lưu giữ và truyền tải những giá trị văn hóa, lịch sử và tâm hồn của con người Việt Nam qua các thời kỳ. Sự kết hợp giữa văn học dân gian và văn học viết đã tạo nên một nền văn học Việt Nam phong phú, đa dạng, phản ánh rõ nét bản sắc văn hóa của dân tộc.

Văn học dân gian

Câu 1: Sơ đồ trên cho em biết những thông tin gì về văn học dân gian?

Sơ đồ trên cung cấp cho em các thông tin cơ bản về văn học dân gian Việt Nam, bao gồm

Tác giả: Văn học dân gian là sản phẩm trí tuệ của nhiều người, được sáng tác và lưu truyền trong cộng đồng qua các thế hệ. Vì vậy, các tác phẩm văn học dân gian có tính tập thể, không ghi lại tên tác giả cụ thể.

Thể loại: Văn học dân gian bao gồm nhiều thể loại khác nhau như thần thoại, sử thi, truyện truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười, tục ngữ, ca dao, hò vè, câu đố, truyện thơ dân gian, chèo, tuồng,…

Đặc trưng: Văn học dân gian có ba đặc trưng chính:

  • Tính truyền miệng: Các tác phẩm không ghi bằng chữ viết, mà được kể, đọc và sử dụng phương thức truyền miệng trong cộng đồng.
  • Tính diễn xướng: Trình bày tác phẩm bằng cách kết hợp lời lẽ với động tác, âm thanh, nhịp điệu, v.v.
  • Tính tập thể: Nhiều người trong cộng đồng tham gia sáng tác và lưu truyền, vì vậy, văn học dân gian mang tính tập thể cao.

Câu 2: Trong sách Ngữ văn cấp Trung học cơ sở (bộ sách Cánh Diều), em đã học những thể loại nào trong số đó? Hãy nêu tên ít nhất một tác phẩm văn học dân gian em đã được học của mỗi thể loại.

Trong sách Ngữ văn cấp Trung học cơ sở (bộ sách Cánh Diều), em đã học các thể loại văn học dân gian như:

Truyện cổ tích: Tác phẩm đã học: “Tấm Cám”

Truyện ngụ ngôn: Tác phẩm đã học: “Ếch ngồi đáy giếng”

Truyện truyền thuyết: Tác phẩm đã học: “Sơn Tinh, Thủy Tinh”

Ca dao: Tác phẩm đã học: Các bài ca dao về tình yêu quê hương, đất nước như “Trâu ơi, ta bảo trâu này,” “Công cha như núi Thái Sơn,…”

Những tác phẩm này giúp em hiểu rõ hơn về giá trị văn hóa, tinh thần của người dân Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử, đồng thời thể hiện nét đặc trưng và phong phú của văn học dân gian Việt Nam.

Văn học viết

Câu 1. Sơ đồ thông tin chính về văn học viết Việt Nam

Văn học trung đại

  • Chữ Hán
  • Chữ Nôm
  • Giai đoạn từ đầu thế kỷ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945
  • Văn học từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975

Văn học hiện đại

  • Văn học từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975
  • Văn học từ sau năm 1975 đến nay

Câu 2. Tên một số tác phẩm và tác giả của văn học Việt Nam trong sách Ngữ văn từ lớp 6 đến lớp 9

Lớp Văn học trung đại Văn học hiện đại
6 Dế mèn phiêu lưu kí (Tô Hoài), Đêm nay Bác không ngủ (Minh Huệ)
7 Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn), Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi) Đất rừng phương Nam (Đoàn Giỏi), Ông đồ (Vũ Đình Liên)
8 Mời trầu (Hồ Xuân Hương) Tôi đi học (Thanh Tịnh)
9 Phò giá về kinh (Trần Quang Khải), Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Dữ), Truyện Kiều (Nguyễn Du) Quê hương (Tế Hanh), Bếp lửa (Bằng Việt)

Câu 3. Thống kê một số thể loại văn học tiêu biểu trong sách Ngữ văn từ lớp 6 đến lớp 9

Lớp Thể loại văn học Ví dụ về văn bản đã đọc
6 Thơ lục bát Về thăm mẹ, Thơ mới – Nhớ rừng
7 Truyện ngụ ngôn Ếch ngồi đáy giếng, Truyện ngắn và tiểu thuyết – Buổi học cuối cùng
8 Thơ 6 chữ, 7 chữ Nắng mới, Nếu mai em về Chiêm Hóa, Hịch tướng sĩ
9 Bi kịch Đình công và nổi dậy, Văn bản giới thiệu – Quần thể di tích cố đô Huế

Lịch sử văn học và việc đọc hiểu văn bản

  1. Để hiểu tác phẩm văn học, khi đọc, cần chú ý những yếu tố nào? Những yếu tố nào về kiến thức lịch sử văn học chi phối việc đọc hiểu tác phẩm?

Nội dung và hình thức: Đây là yếu tố quan trọng nhất giúp người đọc hiểu rõ thông điệp, ý nghĩa mà tác giả muốn truyền tải.

Ngoài văn bản: Bao gồm các yếu tố ngoài văn bản như lịch sử văn học, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm, bối cảnh lịch sử – xã hội khi tác phẩm được sáng tác, thông tin về tác giả.

Những yếu tố về kiến thức lịch sử văn học chi phối việc đọc hiểu tác phẩm bao gồm:

Thông tin về tác giả: Không phải tất cả các thông tin xung quanh tác giả đều cần cho việc đọc hiểu, nhưng một số thông tin có thể rất quan trọng. Ví dụ, việc biết về xuất thân, hoàn cảnh sống, tư tưởng của tác giả sẽ giúp người đọc hiểu rõ hơn về cảm xúc, quan điểm và thông điệp của tác phẩm.

Bối cảnh lịch sử – xã hội: Hiểu biết về bối cảnh lịch sử và đối tượng người đọc trong mỗi giai đoạn cũng giúp người đọc hiểu thêm về tác phẩm. Mỗi tác phẩm đều ra đời và chịu sự chi phối của bối cảnh lịch sử – xã hội, văn hóa của mỗi giai đoạn.

Câu 2. Hãy nêu và phân tích sự chi phối của kiến thức lịch sử văn học đối với việc đọc hiểu một văn bản cụ thể đã học trong sách Ngữ văn cấp Trung học cơ sở.

Ví dụ cụ thể: Bài “Đại cáo bình Ngô” của Nguyễn Trãi.

Phân tích sự chi phối của kiến thức lịch sử văn học:

Thông tin về tác giả: Nguyễn Trãi là một nhân vật lịch sử quan trọng trong thời kỳ kháng chiến chống quân Minh xâm lược ở thế kỷ XV. Ông là một người yêu nước, hết lòng vì dân vì nước, và tác phẩm “Đại cáo bình Ngô” chính là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc Việt Nam.

Bối cảnh lịch sử: “Đại cáo bình Ngô” được viết sau khi quân dân Đại Việt giành được chiến thắng trong cuộc kháng chiến chống quân Minh. Bối cảnh này giúp người đọc hiểu rõ hơn về tinh thần dân tộc, sự quyết tâm của người dân Việt Nam trong việc bảo vệ độc lập tự do của đất nước, cũng như niềm tự hào, kiêu hãnh của dân tộc sau chiến thắng.

Tính chất của tác phẩm: Hiểu được rằng đây là một “bài cáo”, một thể loại văn chính luận của thời đại phong kiến, người đọc sẽ dễ dàng nhận ra được ngôn ngữ trang trọng, hùng hồn, lời lẽ mạnh mẽ và dứt khoát của Nguyễn Trãi trong việc khẳng định chủ quyền và tự hào dân tộc.

Như vậy, kiến thức lịch sử văn học không chỉ giúp người đọc hiểu rõ hơn về nội dung và ý nghĩa của tác phẩm mà còn giúp họ cảm nhận được sâu sắc hơn tinh thần thời đại và giá trị nghệ thuật của tác phẩm đó.

Qua việc soạn bài Tổng kết về văn học – Ngữ văn 9 – Cánh diều (Tập 2) không chỉ là cơ hội để học sinh ôn tập mà còn là dịp để các em thể hiện sự hiểu biết và cảm nhận riêng về văn học. Qua đó, học sinh không chỉ nắm vững kiến thức mà còn phát triển tư duy, khả năng phân tích và đánh giá văn học, giúp các em chuẩn bị tốt hơn cho những bậc học tiếp theo và cuộc sống.