Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 122 – Ngữ văn 9 – Cánh diều

Hướng dẫn soạn bài Thực hành tiếng việt trang 122-Ngữ văn lớp 9 – Cánh diều chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 122 - Ngữ văn 9 - Cánh diều

Câu 1. Xếp những câu vào nhóm phù hợp và chỉ ra chủ ngữ, vị ngữ của các cụm chủ vị trong mỗi câu.

a) Thưa thầy, giá nhà con khoẻ khoắn, thì nhà con chả dám kêu. (Nguyễn Công Hoan)

Loại câu: Câu ghép chính phụ

Chủ ngữ, vị ngữ:

Cụm chủ vị 1: “nhà con khoẻ khoắn” (Chủ ngữ: “nhà con”, Vị ngữ: “khoẻ khoắn”)

Cụm chủ vị 2: “nhà con chả dám kêu” (Chủ ngữ: “nhà con”, Vị ngữ: “chả dám kêu”)

b) Trên diện tích không rộng, mọc lên hàng nghìn đảo đá muôn hình muôn vẻ, tựa tấm thảm xanh lộng lẫy, lấp lánh vô số châu ngọc. (Thi Sảnh)

Loại câu: Câu đơn

Chủ ngữ, vị ngữ:

Cụm chủ vị: “hàng nghìn đảo đá muôn hình muôn vẻ mọc lên, tựa tấm thảm xanh lộng lẫy, lấp lánh vô số châu ngọc” (Chủ ngữ: “hàng nghìn đảo đá muôn hình muôn vẻ”, Vị ngữ: “mọc lên, tựa tấm thảm xanh lộng lẫy, lấp lánh vô số châu ngọc”)

c) Mùng đi trước dẫn đường, Nghi dắt ngựa theo sau. (Phùng Quán)

  • Loại câu: Câu ghép đăng lập
  • Chủ ngữ, vị ngữ:
    • Cụm chủ vị 1: “Mùng đi trước dẫn đường” (Chủ ngữ: “Mùng”, Vị ngữ: “đi trước dẫn đường”)
    • Cụm chủ vị 2: “Nghi dắt ngựa theo sau” (Chủ ngữ: “Nghi”, Vị ngữ: “dắt ngựa theo sau”)

d) Chúng tôi, mọi người – kể cả anh, đều tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi. (Nguyễn Quang Sáng)

Loại câu: Câu đơn

Chủ ngữ, vị ngữ:

Cụm chủ vị: “Chúng tôi, mọi người – kể cả anh đều tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi” (Chủ ngữ: “Chúng tôi, mọi người – kể cả anh”, Vị ngữ: “đều tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi”)

e) Em ngủ và chị cũng thiu thiu ngủ theo. (Băng Sơn)

Loại câu: Câu ghép đăng lập

  • Chủ ngữ, vị ngữ:
    • Cụm chủ vị 1: “Em ngủ” (Chủ ngữ: “Em”, Vị ngữ: “ngủ”)
    • Cụm chủ vị 2: “chị cũng thiu thiu ngủ theo” (Chủ ngữ: “chị”, Vị ngữ: “cũng thiu thiu ngủ theo”)

Câu 2. Tìm các kết từ dùng để nối các vế câu trong những câu ghép. Chỉ ra mối quan hệ ngữ nghĩa giữa các vế câu.

a) Vì tôi thẳng tợn nên hai cậu chủ bé nhỏ của tôi yêu quý tôi lắm. (Tô Hoài)

Kết từ: Vì, nên

Mối quan hệ ngữ nghĩa: Quan hệ nguyên nhân – kết quả (Vì… nên…)

b) Nếu Thạc hôm trước cũng ngạc nhiên như Huy chiều hôm nay thì tôi còn mất công phu tìm tòi nhiều hơn. (Thế Lữ)

Kết từ: Nếu, thì

Mối quan hệ ngữ nghĩa: Quan hệ điều kiện – kết quả (Nếu… thì…)

c) Tuy rét vẫn kéo dài, mùa xuân đã đến bên bờ sông Lương. (Nguyễn Đình Thi)

Kết từ: Tuy

Mối quan hệ ngữ nghĩa: Quan hệ tương phản (Tuy… nhưng…)

d) Hai người giằng co nhau, du đẩy nhau, rồi ai nấy đều buông gậy ra, áp vào vật nhau. (Ngô Tất Tố)

  • Kết từ: rồi
  • Mối quan hệ ngữ nghĩa: Quan hệ liên tiếp (Hành động này tiếp nối hành động kia)

Câu 3. Tìm câu ghép trong các đoạn văn và giải thích vì sao không thể tách mỗi vế câu trong những câu ghép ấy thành một câu đơn.

a) Dế Choắt là tên tôi đã đặt cho nó một cách chế giễu và trịch thượng thế. Choắt nọ có lẽ cũng trạc tuổi tôi. Nhưng vì Choắt bẩm sinh yếu đuổi nên tôi coi thường… (Tô Hoài)

  • Câu ghép: “Nhưng vì Choắt bẩm sinh yếu đuổi nên tôi coi thường…”
  • Giải thích: Nếu tách thành hai câu đơn “Choắt bẩm sinh yếu đuổi” và “tôi coi thường”, thì ý nghĩa của câu sẽ không còn rõ ràng và mạch lạc. Câu ghép này thể hiện rõ mối quan hệ nguyên nhân – kết quả giữa hai vế câu, giải thích lý do tại sao người kể coi thường Dế Choắt.

b) Kể từ hôm đó, mặc dù mọi chuyện vẫn như cũ trong căn nhà của chúng tôi, nhưng tôi luôn luôn cảm thấy mình bất tài nên bị đẩy ra ngoài. Những lúc ngồi bên bàn học, tôi chỉ muốn gục đầu xuống khóc. (Tạ Duy Anh)

Câu ghép: “mặc dù mọi chuyện vẫn như cũ trong căn nhà của chúng tôi, nhưng tôi luôn luôn cảm thấy mình bất tài nên bị đẩy ra ngoài.”

Giải thích: Nếu tách thành hai câu đơn “Mọi chuyện vẫn như cũ trong căn nhà của chúng tôi” và “Tôi luôn luôn cảm thấy mình bất tài nên bị đẩy ra ngoài”, thì ý nghĩa của câu sẽ mất đi mối quan hệ tương phản và kết quả. Câu ghép này thể hiện rõ mối quan hệ tương phản giữa hai vế câu và diễn tả trạng thái tâm lý của người kể.

c) Vào mùa sương, ngày ở Hạ Long như ngắn lại. Buổi sớm, Mặt Trời lên ngang cột buồm, sương tan, trời mới quang. Buổi chiều, nắng vừa nhạt, sương đã buông nhanh xuống mặt biển. (Thi Sảnh)

Câu ghép: “Buổi sớm, Mặt Trời lên ngang cột buồm, sương tan, trời mới quang.” và “Buổi chiều, nắng vừa nhạt, sương đã buông nhanh xuống mặt biển.”

Giải thích: Nếu tách thành các câu đơn như “Mặt Trời lên ngang cột buồm. Sương tan. Trời mới quang.” và “Nắng vừa nhạt. Sương đã buông nhanh xuống mặt biển.”, thì ý nghĩa của câu sẽ không còn mạch lạc và liền mạch. Các câu ghép này mô tả các hiện tượng xảy ra liên tiếp và đồng thời, tạo nên một bức tranh hoàn chỉnh về thời tiết ở Hạ Long.

d) Sáng hôm sau, bà con bên nội, bên ngoại đến rất đông. Cả con bé cũng theo ngoại nó về. Anh Sáu phải lo tiếp khách, anh như không chú ý đến con nữa. (Nguyễn Quang Sáng)

  • Câu ghép: “Anh Sáu phải lo tiếp khách, anh như không chú ý đến con nữa.”
  • Giải thích: Nếu tách thành hai câu đơn “Anh Sáu phải lo tiếp khách” và “Anh như không chú ý đến con nữa”, thì ý nghĩa của câu sẽ mất đi mối quan hệ liên kết giữa hai hành động của anh Sáu. Câu ghép này thể hiện rõ mối quan hệ giữa hai vế câu, diễn tả tình huống anh Sáu bận rộn nên không chú ý đến con.

Câu 4. Trong những câu ghép dưới đây, ở câu nào có thể lược bỏ chủ ngữ của một trong hai vế, ở câu nào không thể lược bỏ? Vì sao?

a) Nàng nói đến đây, mọi người đều ứa hai hàng lệ. (Nguyễn Dữ)

Không thể lược bỏ chủ ngữ của một trong hai vế: Nếu lược bỏ chủ ngữ “mọi người” trong vế thứ hai, câu sẽ trở thành “Nàng nói đến đây, đều ứa hai hàng lệ.” Câu này sẽ mất đi sự rõ ràng và chính xác về chủ thể của hành động “ứa hai hàng lệ”.

b) Trong cuộc đời kháng chiến của tôi, tôi chứng kiến không biết bao nhiêu cuộc chia tay, nhưng chưa bao giờ tôi bị xúc động như lần ấy. (Nguyễn Quang Sáng)

Có thể lược bỏ chủ ngữ của vế thứ hai: Câu có thể viết lại là “Trong cuộc đời kháng chiến của tôi, tôi chứng kiến không biết bao nhiêu cuộc chia tay, nhưng chưa bao giờ bị xúc động như lần ấy.” Lược bỏ chủ ngữ “tôi” ở vế thứ hai vẫn giữ được nghĩa và sự rõ ràng của câu.

c) Sếu chỉ sống ở vùng sinh thái tự nhiên cân bằng, Tam Nông là vùng đất tự nhiên bảo đảm được sự cân bằng đó. (Vườn quốc gia Tràm Chim – Tam Nông)

Không thể lược bỏ chủ ngữ của một trong hai vế: Nếu lược bỏ chủ ngữ “Tam Nông” trong vế thứ hai, câu sẽ trở thành “Sếu chỉ sống ở vùng sinh thái tự nhiên cân bằng, là vùng đất tự nhiên bảo đảm được sự cân bằng đó.” Câu này sẽ mất đi sự rõ ràng và chính xác về chủ thể của hành động “bảo đảm được sự cân bằng đó”.

Câu 5. Viết một đoạn văn (khoảng 8 – 10 dòng) trình bày suy nghĩ của em về vai trò của việc đọc sách đối với sự phát triển của mỗi người, trong đó có sử dụng một câu ghép. Chỉ ra câu ghép được sử dụng trong đoạn văn đã viết.

Đoạn văn:

Việc đọc sách đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển toàn diện của mỗi người. Khi chúng ta đọc sách, không chỉ mở rộng kiến thức mà còn rèn luyện khả năng tư duy logic và sáng tạo. Đọc sách giúp chúng ta khám phá những thế giới mới, hiểu biết sâu sắc hơn về các lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống. Thông qua việc đọc, chúng ta còn học được cách diễn đạt ngôn ngữ một cách chính xác và tinh tế hơn. Bên cạnh đó, sách cũng giúp chúng ta giải trí và giảm căng thẳng sau những giờ học tập và làm việc căng thẳng. Vì vậy, mỗi người nên dành thời gian để đọc sách hàng ngày, để không chỉ nâng cao kiến thức mà còn phát triển toàn diện bản thân.

Câu ghép được sử dụng:

“Đọc sách giúp chúng ta khám phá những thế giới mới, hiểu biết sâu sắc hơn về các lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống.”

Với những hướng dẫn soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 122 – Ngữ văn lớp 9 – Cánh diều chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng