Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 115 – Ngữ văn 9 – Cánh diều ( Tập 2 )

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 115 – Ngữ văn 9 – Cánh diều (Tập 2) là cơ hội để học sinh củng cố kiến thức ngữ pháp và rèn luyện kỹ năng sử dụng tiếng Việt. Qua những bài tập thực hành, học sinh sẽ được làm quen với các cấu trúc câu, cách dùng từ ngữ chính xác và phong phú hơn trong giao tiếp hàng ngày. Đây cũng là bước quan trọng giúp các em nâng cao khả năng diễn đạt và hiểu biết về ngôn ngữ của mình.Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 115 - Ngữ văn 9 - Cánh diều ( Tập 2 )

Bài 1. Tìm trong sách giáo khoa (bộ sách Cánh Diều) một trường hợp chú thích nguồn của ý kiến được trích dẫn ở ngay sau ý kiến đó hoặc ở chân trang.

Trong sách giáo khoa Ngữ văn lớp 9 (bộ sách Cánh Diều), ở phần “Chuyện người con gái Nam Xương”, có một trường hợp chú thích nguồn của ý kiến được trích dẫn ngay sau ý kiến đó. Ví dụ, khi tác giả giới thiệu về thể loại “thiên cổ kì bút” của Nguyễn Dữ, chú thích số (1) ngay sau ý kiến đó được sử dụng để giải thích thêm về khái niệm này, và chú thích được đặt ở chân trang.

Bài 2. Tìm danh mục tài liệu tham khảo ở một quyển sách em đã đọc. Cho biết các tài liệu trong danh mục đó được sắp xếp theo thứ tự như thế nào.

Trong một quyển sách tham khảo về văn học em đã đọc, các tài liệu trong danh mục tài liệu tham khảo được sắp xếp theo thứ tự tên tác giả (thường theo thứ tự bảng chữ cái của họ tên) và năm xuất bản. Các tài liệu xuất bản sớm hơn thường được liệt kê trước các tài liệu xuất bản muộn hơn nếu có cùng tác giả.

Bài 3. Chỉ ra thiếu sót trong cách sắp xếp các tài liệu ở danh mục tài liệu tham khảo sau và sửa lại cho phù hợp:

Tài liệu tham khảo

  1. Nguyễn Tài Cẩn (1996), Ngữ pháp tiếng Việt, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
  2. Phan Văn Các (2001), Từ điển Hán – Việt, NXB Dân Trí.
  3. Nguyễn Đức Dân (2013), Từ câu sai đến câu hay, NXB Trẻ.
  4. Trương Chính (2001), Giải thích các từ gần âm, gần nghĩa, dễ nhầm lẫn, NXB Giáo dục.

Thiếu sót:

  • Tài liệu số 4 được đánh số trùng nhau.
  • Tài liệu không được sắp xếp theo thứ tự bảng chữ cái của tên tác giả.

Sửa lại:

Tài liệu tham khảo

  1. Nguyễn Tài Cẩn (1996), Ngữ pháp tiếng Việt, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
  2. Phan Văn Các (2001), Từ điển Hán – Việt, NXB Dân Trí.
  3. Trương Chính (2001), Giải thích các từ gần âm, gần nghĩa, dễ nhầm lẫn, NXB Giáo dục.
  4. Nguyễn Đức Dân (2013), Từ câu sai đến câu hay, NXB Trẻ.

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 115 - Ngữ văn 9 - Cánh diều ( Tập 2 ) 2

Bài 4. Viết một đoạn văn (khoảng 6 – 8 dòng) giới thiệu về câu rút gọn, trong đó có trích dẫn định nghĩa về kiểu câu này trong sách giáo khoa Ngữ văn 9, tập hai (bộ sách Cánh Diều) và chú thích nguồn ý kiến được trích dẫn.

Đoạn văn 1

Câu rút gọn là một kiểu câu thường xuất hiện trong giao tiếp hằng ngày cũng như trong văn bản. Theo định nghĩa trong sách giáo khoa Ngữ văn 9, tập hai (bộ sách Cánh Diều), “Câu rút gọn là câu bị lược bỏ một hoặc một số thành phần, thường là chủ ngữ hoặc vị ngữ, nhưng vẫn đảm bảo nội dung thông tin cần thiết” (SGK Ngữ văn 9, tập hai, tr. 45). Việc sử dụng câu rút gọn giúp câu văn trở nên ngắn gọn, súc tích hơn, đồng thời tạo cảm giác gần gũi, tự nhiên trong giao tiếp.

Chú thích nguồn:
(SGK Ngữ văn 9, tập hai, tr. 45).

Đoạn văn 2

Câu rút gọn là một biện pháp ngôn ngữ giúp tiết kiệm từ ngữ mà vẫn đảm bảo nội dung thông tin đầy đủ và chính xác. Theo sách giáo khoa Ngữ văn 9, tập hai (bộ sách Cánh Diều), câu rút gọn là “câu đã lược bỏ đi một số thành phần không cần thiết hoặc đã được hiểu ngầm trong ngữ cảnh” (SGK Ngữ văn 9, tập hai, tr. 46). Việc sử dụng câu rút gọn không chỉ giúp câu văn trở nên ngắn gọn, dễ hiểu hơn mà còn làm cho cuộc trò chuyện trở nên tự nhiên và linh hoạt hơn, nhất là trong các tình huống giao tiếp hàng ngày.

Chú thích nguồn:
(SGK Ngữ văn 9, tập hai, tr. 46).

Đoạn văn 3

Trong quá trình giao tiếp, việc sử dụng câu rút gọn giúp tránh lặp lại thông tin đã biết, làm cho lời nói và văn bản trở nên gọn gàng và dễ hiểu hơn. Theo định nghĩa trong sách giáo khoa Ngữ văn 9, tập hai (bộ sách Cánh Diều), câu rút gọn là “câu mà trong đó người nói hoặc viết đã lược bỏ một hoặc một vài thành phần, nhưng người nghe hoặc người đọc vẫn hiểu được nội dung đầy đủ nhờ vào ngữ cảnh hoặc tình huống” (SGK Ngữ văn 9, tập hai, tr. 47). Đây là một cách diễn đạt phổ biến trong ngôn ngữ nói và viết, giúp người sử dụng ngôn ngữ truyền tải ý nghĩa một cách hiệu quả mà không làm mất đi sự rõ ràng của thông tin.

Chú thích nguồn:
(SGK Ngữ văn 9, tập hai, tr. 47).Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 115 - Ngữ văn 9 - Cánh diều ( Tập 2 ) 3

Hoàn thành soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 115 – Ngữ văn 9 – Cánh diều (Tập 2) không chỉ giúp học sinh củng cố kiến thức mà còn khơi dậy niềm yêu thích đối với ngôn ngữ mẹ đẻ. Thông qua các bài tập, các em sẽ phát triển được khả năng sử dụng tiếng Việt linh hoạt và hiệu quả hơn, đồng thời chuẩn bị tốt hơn cho các kỳ thi và thử thách sắp tới trong chương trình học.