Soạn bài Ôn tập cuối học kì 1 – Lớp 12 chân trời sáng tạo
Hướng dẫn soạn bài Ôn tập cuối học kì 1 – Lớp 12 chân trời sáng tạo chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.
Câu 1 (trang 160 SGK Ngữ Văn 12 Tập 1): Kẻ bảng sau vào vở và nêu một số dấu hiệu giúp bạn nhận biết phong cách sáng tác của trào lưu, trường phái văn học qua các tác phẩm thơ:
Tác phẩm, tác giả | Phong cách | Một số dấu hiệu nhận biết phong cách sáng tác |
Hoàng Hạc lâu (Thôi Hiệu) | Phong cách cổ điển | Đặc điểm của phong cách thơ Đường luật: ngôn ngữ hàm súc, hình ảnh giàu tính biểu tượng, sử dụng điển tích, điển cố. |
Tràng giang (Huy Cận) | Phong cách lãng mạn | Cảm nhận sự việc và tâm trạng bơ vơ, buồn bã của cái tôi lãng mạn. |
Tiếng thu (Lưu Trọng Lư) | Phong cách lãng mạn | Tâm trạng u hoài, bâng khuâng trước cảnh sắc mùa thu. |
Độc Tiểu Thanh kí (Nguyễn Du) | Phong cách cổ điển | Sử dụng điển cố, điển tích từ văn học Trung Hoa và Việt hóa ngôn ngữ Hán. |
Thu điếu (Nguyễn Khuyến) | Phong cách cổ điển | Ngôn ngữ giàu tính ước lệ, bút pháp thủy mặc, nghệ thuật đối, lấy động tả tĩnh. |
Câu 2 (trang 160 SGK Ngữ Văn 12 Tập 1): Kẻ bảng sau vào vở và nêu một số dấu hiệu giúp bạn nhận biết phong cách sáng tác của trào lưu, trường phái văn học qua các tác phẩm truyện, kí:
Tác phẩm, tác giả | Phong cách | Một số dấu hiệu nhận biết phong cách sáng tác |
Lão Hạc (Nam Cao) | Phong cách hiện thực | Phản ánh số phận bi thảm, nghèo khổ của người nông dân và hiện trạng xã hội trước Cách mạng tháng Tám. |
Hai đứa trẻ (Thạch Lam) | Phong cách lãng mạn | Truyện không có cốt truyện rõ ràng, bắt đầu bằng cảm xúc mơ hồ, nhẹ nhàng nhưng lôi cuốn. |
Con gà thờ (Ngô Tất Tố) | Phong cách hiện thực | Phê phán hủ tục lạc hậu và sự giả tạo trong xã hội nông thôn. |
Cái giá trị làm người (Vũ Trọng Phụng) | Phong cách hiện thực | Phản ánh sự phân biệt giai cấp, suy đồi đạo đức và chênh lệch giàu nghèo trong xã hội trước 1945. |
Cuộc gặp gỡ tình cờ (Hi-gu-chi I-chi-y-ô) | Phong cách lãng mạn | Miêu tả tâm lí và xúc cảm đầu đời của hai nhân vật. |
Câu 3 (trang 160 SGK Ngữ Văn 12 Tập 1): Kẻ bảng sau vào vở và sắp xếp các tác phẩm văn học dưới đây vào ô phù hợp:
Văn học trung đại Việt Nam (viết bằng chữ Hán hoặc chữ Nôm) | Văn học hiện đại Việt Nam (viết bằng chữ Quốc ngữ) |
Độc Tiểu Thanh kí (Nguyễn Du), Thu điếu (Nguyễn Khuyến), Chuyện chức phán sự đền Tản Viên (Nguyễn Dữ), Trên đỉnh non Tản (Nguyễn Tuân) | Tràng giang (Huy Cận), Tiếng thu (Lưu Trọng Lư), Con gà thờ (Ngô Tất Tố), Cái giá trị làm người (Vũ Trọng Phụng), Hai đứa trẻ (Thạch Lam), Lão Hạc (Nam Cao) |
Câu 4 (trang 161 SGK Ngữ Văn 12 Tập 1): Kẻ bảng sau vào vở, chỉ ra một số dấu hiệu nhận biết thể loại của các văn bản Con gà thờ (Ngô Tất Tố), Cái giá trị làm người (trích Cơm thầy cơm cô, Vũ Trọng Phụng), Trên những chặng đường hành quân (trích Mãi mãi tuổi hai mươi, Nguyễn Văn Thạc).
TT | Văn bản, tác giả | Một số dấu hiệu nhận biết thể loại của văn bản |
1 | Con gà thờ (Ngô Tất Tố) | Kể về một sự kiện, nhân vật cụ thể; có cốt truyện, nhân vật, tình tiết; sử dụng yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận; mục đích phơi bày sự áp bức, bóc lột trong xã hội phong kiến. |
2 | Cái giá trị làm người (Vũ Trọng Phụng) | Kể về một sự kiện, nhân vật cụ thể; có cốt truyện, nhân vật, tình tiết; sử dụng yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận; phơi bày sự thối nát, bất công trong xã hội thực dân nửa phong kiến. |
3 | Trên những chặng đường hành quân (Nguyễn Văn Thạc) | Ghi chép hằng ngày, có ngày tháng năm, địa điểm cụ thể, phi hư cấu; mục đích ca ngợi tinh thần lạc quan, yêu đời và ý chí chiến đấu của người lính. |
Câu 5 (trang 161 SGK Ngữ Văn 12 Tập 1): Nêu một số biểu hiện về đặc điểm thể loại của các văn bản kịch đã học:
TT | Văn bản, tác giả | Một số dấu hiệu nhận biết thể loại của văn bản |
1 | Màn diễu hành – trình diện quan thanh tra (Gô-gôn) | Có tình huống và xung đột kịch, sử dụng thủ pháp trào phúng, ngôn ngữ kịch. |
2 | Tiền bạc và tình ái (Mô-li-e) | Tình huống hài kịch và xung đột kịch, ngôn ngữ gần gũi, đậm tính gây cười, thủ pháp trào phúng. |
3 | Thật và giả (Nguyễn Đình Thi) | Xung đột kịch, nhân vật kịch, ngôn ngữ kịch, thủ pháp trào phúng. |
Câu 6 (trang 161 SGK Ngữ Văn 12 Tập 1): Qua các văn bản bi kịch và hài kịch đã học, chỉ ra một số điểm khác biệt giữa hai thể loại này:
Các yếu tố | Bi kịch | Hài kịch |
Xung đột kịch | Mâu thuẫn không thể giải quyết, kết thúc bi thảm hoặc cái chết | Phát sinh từ sự sai lệch với chuẩn mực đạo đức và thẩm mỹ |
Hành động kịch | Hệ thống hành động tạo nên sự phát triển của cốt truyện bi kịch | Hành động gắn với tình huống hài kịch, thể hiện thủ pháp trào phúng |
Nhân vật kịch | Con người lương thiện, đấu tranh vì lý tưởng cao đẹp | Mọi tầng lớp trong xã hội với cách ứng xử trái với lẽ thường |
Ngôn ngữ kịch | Độc thoại nhiều, ngôn ngữ tuyên ngôn, hùng biện và biểu cảm sâu sắc | Ngôn ngữ gần gũi với đời sống, mang yếu tố gây cười |
Hiệu ứng thẩm mỹ | Thủ pháp trào phúng | Thủ pháp trào phúng |
Câu 7 (trang 162 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1): Thực hiện các yêu cầu sau:
Đặc điểm của ngôn ngữ trang trọng và ngôn ngữ thân mật:
Ngôn ngữ trang trọng:
- Tính chính xác và hình thức: Ngôn ngữ trang trọng tuân thủ nghiêm ngặt các quy tắc ngữ pháp, cú pháp. Câu văn thường có cấu trúc phức tạp và từ ngữ được lựa chọn kỹ lưỡng.
- Sử dụng từ ngữ khó: Thường dùng các từ ngữ phức tạp, chuyên ngành hoặc thuật ngữ. Ví dụ, thay vì dùng “đẹp”, người ta có thể dùng “tuyệt đẹp”.
- Tránh ngôn ngữ giao tiếp hàng ngày: Ngôn ngữ trang trọng hạn chế sử dụng từ ngữ thông dụng, thay vào đó dùng những từ ngữ trang trọng hơn.
Ví dụ: “Trong bài phát biểu của tổng thống, ông đã phân tích chi tiết về tình hình kinh tế và đề xuất các giải pháp cụ thể để cải thiện.”
Ngôn ngữ thân mật:
- Tính gần gũi và thân thiện: Ngôn ngữ thân mật sử dụng từ ngữ thông dụng, gần gũi và thân thiện. Câu văn thường ngắn gọn, dễ hiểu và không cần tuân thủ chặt chẽ các quy tắc ngữ pháp.
- Sử dụng từ ngữ thông dụng: Ngôn ngữ thân mật thường dùng những từ ngữ phổ biến trong giao tiếp hàng ngày. Ví dụ, thay vì “tuyệt đẹp”, có thể dùng “đẹp”.
- Sử dụng từ viết tắt và ngôn ngữ giao tiếp: Ngôn ngữ thân mật hay sử dụng từ viết tắt, ngôn ngữ giao tiếp và có thể cả biểu cảm.
Ví dụ: “Chào bạn! Có khỏe không?”
Đặc điểm và tác dụng của biện pháp nghịch ngữ:
Đặc điểm:
- Kết hợp các đơn vị cú pháp đối lập: Biện pháp nghịch ngữ thường kết hợp những đơn vị cú pháp có nghĩa đối lập nhau trong cùng một câu để tạo nên sự khẳng định mạnh mẽ và bất ngờ.
- Tạo sự tương phản: Sự đối lập giữa các yếu tố trong câu tạo ra sự tương phản, làm câu trở nên thú vị và độc đáo.
Tác dụng:
- Gây cười: Biện pháp này thường được sử dụng để tạo nên sự hài hước, gây cười cho người đọc.
- Châm biếm nhẹ nhàng hoặc đả kích: Nó cũng có thể được dùng để châm biếm hoặc chỉ trích một cách sâu sắc.
Ví dụ: Trong tiểu thuyết “Số đỏ” của Vũ Trọng Phụng, từ “mặt rồng” và “vị thiên tử” tạo ra sự đối lập giữa sự tức giận của đức vua và hình ảnh một vị thần, phê phán nhà vua và tạo nên sự hài hước.
Câu 8 (trang 162 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1): Cho ví dụ về lỗi câu mơ hồ, lỗi logic và cách sửa:
Lỗi câu mơ hồ:
- Ví dụ: “Người đàn ông đứng trên cầu nhìn xuống sông.”
- Vấn đề: Câu này không rõ người đang đứng trên cầu hay người đang nhìn xuống sông.
- Cách sửa: Chia câu thành hai câu riêng biệt: “Người đàn ông đứng trên cầu.” và “Người đàn ông nhìn xuống sông.”
Lỗi logic:
- Ví dụ: “Tất cả học sinh đều thích toán học. An là học sinh, vậy An thích toán học.”
- Vấn đề: Kết luận này không hợp lý vì không phải học sinh nào cũng thích toán.
- Cách sửa: Sửa lại kết luận: “An là học sinh, nhưng không thể kết luận rằng An thích toán học.”
Câu 9 (trang 162 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1): Một số lưu ý:
- Cách viết văn bản nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm văn học: Xác định mục tiêu, tiêu chí so sánh, cung cấp lập luận và chứng cứ. Đưa ra nhận định khách quan và tổng kết đánh giá.
- Cách trình bày so sánh, đánh giá hai tác phẩm văn học: Kết hợp phương tiện phi ngôn ngữ khi trình bày, chọn giọng nói chuẩn và cách mở đầu, kết thúc gây ấn tượng.
- Cách viết bài nghị luận về một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ: Xác định vấn đề, thu thập tài liệu liên quan, sử dụng dẫn chứng và lập luận chặt chẽ.
- Cách thuyết trình về một vấn đề liên quan đến cơ hội và thách thức đối với đất nước: Xác định vấn đề, lắng nghe góp ý, phân tích kỹ lưỡng và sử dụng lý lẽ, bằng chứng thuyết phục.
Câu 10 (trang 162 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1): Hãy nêu một vài điểm tương đồng và khác biệt giữa hai dạng thư: thư trao đổi về một vấn đề quan trọng và thư trao đổi công việc.
Trả lời:
Điểm tương đồng:
Mục đích giao tiếp: Cả hai loại thư đều nhằm mục đích truyền đạt thông tin giữa người viết và người nhận. Dù là trao đổi về một vấn đề quan trọng hay công việc, mục đích chung đều là truyền đạt thông tin một cách hiệu quả và rõ ràng.
Ngôn ngữ sử dụng: Cả hai loại thư đều có thể sử dụng ngôn ngữ thân mật hoặc trang trọng, tùy thuộc vào mối quan hệ giữa người viết và người nhận. Ví dụ, thư trao đổi về một vấn đề quan trọng có thể dùng ngôn ngữ gần gũi, trong khi thư công việc thường yêu cầu ngôn ngữ trang trọng và chuyên nghiệp hơn.
Cấu trúc thư: Cả hai loại thư đều tuân theo cấu trúc cơ bản gồm phần mở đầu (ngày tháng, địa chỉ), phần thân thư (nội dung chính), và phần kết thúc (lời chào, chữ ký).
Điểm khác biệt:
Nội dung và mục đích:
- Thư trao đổi về vấn đề quan trọng: Thường tập trung vào các vấn đề cá nhân, gia đình, xã hội, hoặc cảm xúc. Mục đích là chia sẻ, động viên hoặc thảo luận về các vấn đề này.
- Thư trao đổi công việc: Liên quan đến các nội dung công việc, kế hoạch hoặc thông tin chuyên ngành. Mục đích là truyền đạt thông tin, đề xuất hoặc thống nhất các vấn đề liên quan đến công việc.
Người nhận và mối quan hệ:
- Thư trao đổi về vấn đề quan trọng: Thường gửi đến người thân, bạn bè hoặc những người có mối quan hệ gần gũi.
- Thư công việc: Thường gửi đến đồng nghiệp, cấp trên hoặc đối tác.
Ngôn ngữ và phong cách viết:
- Thư trao đổi về vấn đề quan trọng: Sử dụng ngôn ngữ thân mật, chân thành, có thể có nhiều biểu cảm cảm xúc.
- Thư công việc: Sử dụng ngôn ngữ chuyên nghiệp, tập trung vào thông tin cụ thể, rõ ràng và trang trọng hơn.
Câu 11 (trang 162 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1): Nêu một số lưu ý khi tranh luận một số vấn đề có ý kiến trái ngược.
Trả lời: Khi tham gia tranh luận các vấn đề có ý kiến trái ngược, cần lưu ý:
Tôn trọng và lắng nghe ý kiến của người khác một cách chân thành.
Tuân thủ các quy tắc chung trong tranh luận, không ngắt lời khi người khác đang phát biểu.
Tập trung vào việc phân tích và tranh luận về nội dung ý kiến, không sử dụng chiêu trò công kích cá nhân.
Câu 12 (trang 162 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1): Lập dàn ý cho bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm văn học, sau đó chuyển dàn ý bài viết đó thành dàn ý bài nói.
Trả lời:
Dàn ý cho bài văn nghị luận: So sánh và đánh giá hai tác phẩm văn học
Mở bài Giới thiệu về hai tác phẩm văn học được chọn để so sánh và đánh giá. Trình bày mục tiêu của bài viết là so sánh, phân tích và đánh giá các khía cạnh của hai tác phẩm này.
Thân bài
So sánh về nội dung
- Tóm tắt nội dung chính của từng tác phẩm.
- So sánh các yếu tố như cốt truyện, nhân vật, bối cảnh, và tình tiết trong từng tác phẩm.
So sánh về phong cách viết
- Phân tích phong cách viết của từng tác giả.
- So sánh cách sử dụng ngôn ngữ, cấu trúc câu, và biện pháp tu từ của họ.
Đánh giá về giá trị nghệ thuật
- Đánh giá sự sáng tạo, ý tưởng và cách triển khai của từng tác phẩm.
- Xem xét tác động của các tác phẩm đối với người đọc và giá trị nghệ thuật mà chúng mang lại.
Đánh giá về thông điệp và ý nghĩa
- Xem xét thông điệp, ý nghĩa và tầm ảnh hưởng của hai tác phẩm.
- Liên hệ với xã hội, con người và đời sống thực tế.
Kết bài: Tóm tắt các điểm so sánh và đánh giá. Trình bày nhận xét cá nhân về giá trị của mỗi tác phẩm.
Dàn ý cho bài nói
Mở bài
Giới thiệu bản thân và nêu mục đích của bài nói.
Trình bày sơ lược về hai tác phẩm văn học cần so sánh và đánh giá.
Thân bài
So sánh về nội dung
- Tóm tắt ngắn gọn nội dung của mỗi tác phẩm.
- So sánh các khía cạnh như cốt truyện, nhân vật, và tình tiết.
So sánh về phong cách viết
- Phân tích phong cách viết của hai tác giả.
- So sánh cách họ sử dụng ngôn ngữ và biện pháp tu từ.
Đánh giá về giá trị nghệ thuật
- Đánh giá sự sáng tạo và tác động của từng tác phẩm.
- Liên hệ đến ý nghĩa và tầm ảnh hưởng của chúng.
Đánh giá về thông điệp và ý nghĩa
- Xem xét thông điệp và ý nghĩa của hai tác phẩm.
- Trình bày quan điểm cá nhân về giá trị của chúng.
Kết luận
Tóm tắt các điểm so sánh và đánh giá.
Kết thúc bài nói bằng lời cảm ơn và chào tạm biệt.
Với những hướng dẫn soạn bài Ôn tập cuối học kì 1 – Lớp 12 chân trời sáng tạo chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.