Soạn bài Dòng Mê Kông giận dữ – Ngữ văn lớp 12 Chân trời sáng tạo (Tập 2)
Hướng dẫn soạn bài Dòng Mê Kông giận dữ – Ngữ văn lớp 12 Chân trời sáng tạo (Tập 2) chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.
Hướng dẫn đọc
Câu 1 (trang 106 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Xác định kiểu bố cục của văn bản. Đánh giá mức độ phù hợp giữa nhan đề và nội dung. Đề xuất một nhan đề khác và giải thích lý do của đề xuất đó.
Trả lời:
Văn bản được tổ chức theo trình tự logic như sau:
Liệt kê: Nhóm tác giả đã tổng hợp một loạt dữ liệu để cung cấp thông tin về tình trạng sạt lở bờ sông đang diễn ra nghiêm trọng tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
Quan hệ nhân quả: Văn bản trình bày nguyên nhân gây sạt lở, gồm sự chênh lệch ngày càng lớn giữa tỷ lệ xói – bồi tại các khu vực dọc theo các con sông lớn và việc con người khai thác cát quá mức; kết quả là những người dân sống phụ thuộc vào sông Mê Kông đang phải chịu hậu quả từ những lỗi lầm mà họ không gây ra.
Đánh giá sự phù hợp giữa nhan đề và nội dung văn bản: Nhan đề rất phù hợp, bao quát nội dung của văn bản. Văn bản trình bày chi tiết các nguyên nhân gây nên tình trạng sạt lở nghiêm trọng tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, chủ yếu do sự can thiệp quá mức của con người vào dòng sông. Nhan đề còn phản ánh hậu quả nghiêm trọng của việc khai thác thiên nhiên quá mức.
Đề xuất nhan đề khác: “Thực trạng và nguyên nhân sạt lở bờ sông tại Đồng bằng sông Cửu Long.” Lý do đề xuất: Dựa trên nội dung chính của văn bản.
Câu 2 (trang 106 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Những thông tin và dữ liệu trong văn bản có còn mang tính thời sự ở thời điểm hiện tại không? Hãy giải thích.
Trả lời:
Những thông tin và dữ liệu trong văn bản vẫn có tính thời sự ở thời điểm hiện tại vì chúng mang tính cập nhật và mới mẻ:
Thông tin về các vụ sạt lở tại một số địa phương ở Đồng bằng sông Cửu Long xảy ra gần đây, chẳng hạn như vụ sạt lở ở cù lao An Bình, tỉnh Vĩnh Long vào ngày 05/12/2022.
Các số liệu thống kê về tình trạng sạt lở bờ sông ở Đồng bằng sông Cửu Long được cập nhật đến năm 2022, bao gồm thông tin về tình trạng sạt lở và khai thác cát quá mức tại các mỏ cát ở hai bên bờ sông, với những dự báo từ năm 2012 cho hệ quả xảy ra đúng vào năm 2022 (sạt lở lịch sử cuối năm 2022 tại cù lao An Bình).
-> Những thông tin và dữ liệu này vẫn mang ý nghĩa thời sự tại thời điểm hiện tại.
Câu 3 (trang 106 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Xác định thông tin cơ bản và chi tiết trong phần “Sông đói ‘ngoạm bờ'”. Phân tích vai trò của các thông tin chi tiết trong phần văn bản này.
Trả lời: Thông tin cơ bản của phần “Sông đói ‘ngoạm bờ'”: Nguyên nhân chính gây nên tình trạng sạt lở nghiêm trọng tại Đồng bằng sông Cửu Long, bao gồm việc giảm tải lượng phù sa từ thượng nguồn sông Mê Kông và tình trạng khai thác cát quá mức, dẫn đến cả dòng sông và con người đều trong cơn “khát” cát.
Chi tiết trong phần văn bản “Sông đói ‘ngoạm bờ'”:
- Chi tiết về sự giảm tải lượng phù sa từ thượng nguồn vào năm 2014 và 2040, do các đập thủy điện ở Trung Quốc đi vào hoạt động. Hình ảnh minh họa về khối lượng xói – bồi trung bình một năm (giai đoạn 2020 – 2022) tại các tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long.
- Chi tiết về nguyên nhân gây ra vụ sạt lở tại cù lao An Bình và các cảnh báo từ SIWRR về tốc độ diễn biến xói bồi do tác động của con người.
- Chi tiết về nguyên nhân gây ra vụ sạt lở lịch sử cuối năm 2022 tại cù lao An Bình là do việc nạo vét lòng sông và khai thác cát quá mức.
- Vai trò của các chi tiết trong phần “Sông đói ‘ngoạm bờ'”: Giải thích rõ hơn về tình trạng “đói” cát của các dòng sông tại Đồng bằng sông Cửu Long và lý do tại sao sông “ngoạm bờ”, đó là do tình trạng xói – bồi chênh lệch quá lớn, buộc dòng sông phải “ngoạm bờ” để bù đắp lượng phù sa và cát đã bị mất.
Câu 4 (trang 106 SGK Ngữ văn 12 Tập 2): Nhận xét hiệu quả sử dụng của những từ ngữ như vết thương, nội soi tổng quát, cơ thể tự nhiên trong phần văn bản: “Khi ‘vết thương’ ở bờ sông vừa tạm lành, các cơ quan chuyên môn lại phát hiện mối nguy mới nhiều khả năng sẽ phức tạp hơn cho cù lao An Bình … như chặt phá rừng, xây dựng đập hay khai thác cát, đều sẽ phải ‘trả giá’”.
Trả lời:
Các từ ngữ như vết thương, nội soi tổng quát, cơ thể tự nhiên trong đoạn văn “Khi ‘vết thương’ ở bờ sông vừa tạm lành, các cơ quan chuyên môn lại phát hiện mối nguy mới nhiều khả năng sẽ phức tạp hơn cho cù lao An Bình … như chặt phá rừng, xây dựng đập hay khai thác cát, đều sẽ phải ‘trả giá’” được sử dụng để tạo hình ảnh rõ nét về tình trạng tổn thương mà dòng sông đang gặp phải do sự tác động của con người. Các từ ngữ này có tác dụng:
Diễn tả sinh động: Những từ ngữ như “vết thương”, “cơ thể tự nhiên” giúp hình dung rõ hơn những thiệt hại mà dòng sông phải gánh chịu. Chúng tạo ra một liên tưởng mạnh mẽ đến sự tổn thương, qua đó giúp người đọc hình dung được mức độ nghiêm trọng của tình trạng hiện tại.
Thể hiện thái độ: Việc sử dụng các thuật ngữ này không chỉ mô tả sự tổn thương mà còn bày tỏ sự lo lắng của tác giả về các hành động tiêu cực như chặt phá rừng hay khai thác cát, đồng thời nhấn mạnh nhu cầu cấp thiết phải bảo vệ môi trường để tránh những hậu quả nghiêm trọng hơn trong tương lai.
Câu 5 (trang 106 SGK Ngữ văn 12 Tập 2): Nếu văn bản không sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ thì hiệu quả biểu đạt của thông tin sẽ như thế nào?
Trả lời:
Nếu văn bản không có sự hỗ trợ của phương tiện phi ngôn ngữ, việc truyền tải thông tin sẽ gặp nhiều khó khăn. Cụ thể:
Thông tin về tỷ lệ xói lở bờ sông: Hình ảnh trong văn bản cung cấp một cái nhìn chi tiết về sự thay đổi tỷ lệ xói lở bờ sông trong giai đoạn 2020-2022 tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long. Nếu không có hình ảnh, người đọc sẽ khó hình dung chính xác về tình trạng thiếu hụt phù sa mịn ở các dòng sông khu vực này.
Mối quan hệ nhân quả: Hình ảnh về vị trí mỏ cát và hiện tượng sạt lở giúp làm rõ mối liên hệ giữa khai thác cát và sạt lở. Thiếu hình ảnh, người đọc sẽ khó nhận ra sự liên kết giữa các sự kiện này.
Diện tích bị ảnh hưởng: Hình ảnh giúp người đọc nhận thức rõ hơn về diện tích bị tổn thương do tác động của con người. Nếu không có hình ảnh minh họa, việc hiểu về mức độ thiệt hại sẽ bị hạn chế.
Câu 6: Xác định đề tài của văn bản. Đề tài ấy có ý nghĩa như thế nào trong bối cảnh phát triển kinh tế – xã hội của vùng Đồng bằng sông Cửu Long hiện nay?
Trả lời:
Đề tài của văn bản: Đề tài của văn bản là tác động của hoạt động con người đến môi trường tự nhiên, cụ thể là các vấn đề liên quan đến khai thác và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Văn bản tập trung vào việc phân tích ảnh hưởng của các hoạt động như khai thác nước, đất đai, và các nguồn tài nguyên khác, cũng như những biện pháp cần thiết để bảo vệ môi trường trong bối cảnh sự phát triển kinh tế và xã hội tại khu vực này.
Ý nghĩa trong bối cảnh hiện tại: Đề tài này có ý nghĩa rất quan trọng trong bối cảnh hiện tại của vùng Đồng bằng sông Cửu Long, nơi đang trải qua sự phát triển nhanh chóng về kinh tế và đô thị hóa. Vùng này là một trong những khu vực nông nghiệp quan trọng của Việt Nam, cung cấp nhiều sản phẩm nông nghiệp chính như lúa gạo, trái cây, và thủy sản. Tuy nhiên, sự khai thác tài nguyên không bền vững, như việc làm ô nhiễm nguồn nước, mất cân bằng sinh thái, và khai thác quá mức đất đai, đang đặt ra nhiều thách thức nghiêm trọng.
Việc khai thác tài nguyên cần được thực hiện theo cách bền vững để không chỉ đáp ứng nhu cầu phát triển hiện tại mà còn bảo vệ môi trường sống cho các thế hệ tương lai. Bảo vệ các nguồn tài nguyên như đất, nước, và không khí là cần thiết để duy trì sự phát triển bền vững và đảm bảo sự ổn định của hệ sinh thái. Điều này bao gồm việc áp dụng các biện pháp quản lý tài nguyên hợp lý, phát triển các kỹ thuật nông nghiệp bền vững, và thực hiện các chính sách bảo vệ môi trường hiệu quả.
Câu 7: Bạn đánh giá như thế nào về quan điểm: “Mọi tác động qua lại giữa con người và dòng sông đều mang tính nhân quả, có tầm ảnh hưởng liên khu vực”?
Trả lời:
Quan điểm này là hoàn toàn hợp lý và chính xác. Dòng sông đóng vai trò thiết yếu trong hệ sinh thái và đời sống con người. Nó không chỉ cung cấp nước uống, nước tưới cho nông nghiệp, và các nguồn thực phẩm như cá mà còn ảnh hưởng đến các yếu tố sinh thái khác. Mọi tác động của con người đối với dòng sông đều có thể dẫn đến những hệ quả rộng lớn và có thể ảnh hưởng đến toàn bộ khu vực.
Khi con người khai thác quá mức nguồn nước sông cho nông nghiệp hay công nghiệp, có thể gây ra tình trạng cạn kiệt nguồn nước, làm giảm chất lượng nước, và ảnh hưởng đến hệ sinh thái nước. Những tác động tiêu cực này có thể dẫn đến ô nhiễm môi trường, làm mất cân bằng sinh thái và tác động đến sức khỏe cộng đồng.
Ngoài ra, những thay đổi đối với dòng sông có thể ảnh hưởng đến các khu vực lân cận. Ví dụ, sự ô nhiễm nước từ một con sông có thể lan truyền đến các hệ thống sông ngòi khác, ảnh hưởng đến chất lượng nước và sinh kế của các cộng đồng sống phụ thuộc vào những hệ thống này. Vì vậy, việc quản lý và bảo vệ dòng sông cần được thực hiện một cách đồng bộ và có kế hoạch để giảm thiểu tác động tiêu cực và đảm bảo sự bền vững của tài nguyên nước cho cả khu vực.
Sự kết hợp giữa các biện pháp quản lý tài nguyên nước, bảo vệ môi trường và nâng cao nhận thức cộng đồng là rất quan trọng để duy trì sự cân bằng và phát triển bền vững.
Với những hướng dẫn soạn bài Dòng Mê Kông giận dữ – Ngữ văn lớp 12 Chân trời sáng tạo (Tập 2) chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.