Soạn bài Nghị luận về một hiện tượng đời sống
Hướng dẫn soạn bài Nghị luận về một hiện tượng đời sống chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.
Câu 1: Tìm hiểu đề và lập dàn ý.
Tóm tắt hiện tượng:
Hiện tượng được nêu trong bài viết là việc Nguyễn Hữu Ân, một thanh niên trẻ 23 tuổi, đã dành hết thời gian của mình để chăm sóc, giúp đỡ những người bệnh ung thư giai đoạn cuối.
Ý nghĩa của hiện tượng:
- Hiện tượng Nguyễn Hữu Ân là một tấm gương sáng về lòng nhân ái, vị tha, sẵn sàng hy sinh bản thân vì người khác.
- Hiện tượng này cũng thể hiện tinh thần trách nhiệm, ý thức cộng đồng của thanh niên Việt Nam.
Phê phán hiện tượng tiêu cực:
Bên cạnh hiện tượng Nguyễn Hữu Ân, trong xã hội hiện nay cũng tồn tại một bộ phận thanh niên lãng phí thời gian vào những trò chơi vô bổ, xa rời thực tế. Đây là một hiện tượng tiêu cực cần được phê phán.
Suy nghĩ riêng của người viết:
- Mỗi người trẻ cần có ý thức sử dụng thời gian một cách có hiệu quả, biết chia sẻ với những người xung quanh, đặc biệt là những người có hoàn cảnh khó khăn.
- Mỗi người cần góp phần xây dựng một xã hội văn minh, nhân ái, nơi mà tình yêu thương, sự sẻ chia luôn được đề cao.
Dàn ý chi tiết:
Mở bài:
- Giới thiệu hiện tượng cần nghị luận: Trong khi không ít các bạn trẻ hiện nay đang lãng phí chiếc bánh thời gian của mình vào những trò chơi vô bổ thì chàng “thanh niên trẻ tiêu biểu Thành phố Hồ Chí Minh 2007” Nguyễn Hữu Ân lại dành hết chiếc bánh thời gian của mình cho những người bệnh ung thư giai đoạn cuối.
- Nêu ý nghĩa của việc bàn luận về hiện tượng này: Hiện tượng Nguyễn Hữu Ân là một tấm gương sáng về lòng nhân ái, vị tha, sẵn sàng hy sinh bản thân vì người khác. Hiện tượng này cũng thể hiện tinh thần trách nhiệm, ý thức cộng đồng của thanh niên Việt Nam.
Thân bài:
- Tóm tắt những việc làm của Nguyễn Hữu Ân:
- Nguyễn Hữu Ân sinh ra trong một gia đình nghèo khó.
- Từ nhỏ, Ân đã có tình cảm đặc biệt với những người bệnh ung thư.
- Sau khi tốt nghiệp đại học, Ân trở thành tình nguyện viên của một tổ chức phi chính phủ, chuyên chăm sóc, giúp đỡ những người bệnh ung thư giai đoạn cuối.
- Ân dành trọn thời gian của mình để ở bên cạnh những người bệnh, động viên họ, giúp họ vượt qua những đau đớn về thể xác và tinh thần.
- Phân tích ý nghĩa của hiện tượng Nguyễn Hữu Ân:
- Hiện tượng Nguyễn Hữu Ân là một tấm gương sáng về lòng nhân ái, vị tha, sẵn sàng hy sinh bản thân vì người khác.
- Ân đã thể hiện tình yêu thương, sự sẻ chia với những người kém may mắn hơn mình.
- Ân đã góp phần mang lại niềm vui, hạnh phúc cho những người bệnh ung thư giai đoạn cuối.
- Bình luận hiện tượng tiêu cực:
- Bên cạnh hiện tượng Nguyễn Hữu Ân, trong xã hội hiện nay cũng tồn tại một bộ phận thanh niên lãng phí thời gian vào những trò chơi vô bổ, xa rời thực tế.
- Đây là một hiện tượng tiêu cực cần được phê phán.
- Những thanh niên này cần nhận thức được tầm quan trọng của thời gian, biết sử dụng thời gian một cách có hiệu quả, tránh lãng phí thời gian vào những việc vô bổ.
Kết bài:
- Mỗi người trẻ cần có ý thức sử dụng thời gian một cách có hiệu quả, biết chia sẻ với những người xung quanh, đặc biệt là những người có hoàn cảnh khó khăn.
- Mỗi người cần góp phần xây dựng một xã hội văn minh, nhân ái, nơi mà tình yêu
Câu 2: Sau khi thảo luận, anh (chị) hiểu được những gì về cách làm bài nghị luận về một hiện tượng đời sống.
Sau khi thảo luận, tôi đã hiểu thêm về cách làm bài nghị luận về một hiện tượng đời sống như sau:
- Xác định hiện tượng cần nghị luận:
Đây là bước quan trọng đầu tiên, quyết định đến nội dung của bài nghị luận. Cần xác định rõ hiện tượng cần nghị luận là gì, thuộc lĩnh vực nào, có ý nghĩa như thế nào đối với xã hội.
- Tìm hiểu thông tin về hiện tượng:
Sau khi xác định được hiện tượng cần nghị luận, cần tìm hiểu thông tin về hiện tượng đó một cách đầy đủ, chính xác. Thông tin có thể được tìm kiếm từ nhiều nguồn khác nhau, như sách báo, internet, thực tế cuộc sống,…
- Phân tích hiện tượng:
Trên cơ sở thông tin đã tìm hiểu, cần phân tích hiện tượng theo các khía cạnh khác nhau, như:
* Nguyên nhân, điều kiện dẫn đến hiện tượng.
* Hậu quả, tác động của hiện tượng đến xã hội.
* Ý nghĩa, giá trị của hiện tượng.
- Bình luận hiện tượng:
Từ việc phân tích hiện tượng, cần đưa ra những bình luận, đánh giá về hiện tượng. Bình luận có thể ở nhiều khía cạnh khác nhau, như:
* Đánh giá về mặt tích cực, tiêu cực của hiện tượng.
* Đề xuất giải pháp để khắc phục những hạn chế của hiện tượng.
- Kết luận:
Kết luận bài nghị luận cần nêu được những ý chính của bài, đồng thời đưa ra những suy nghĩ, quan điểm của người viết về hiện tượng cần nghị luận.
Ngoài ra, khi làm bài nghị luận về một hiện tượng đời sống, cần chú ý vận dụng các thao tác lập luận một cách linh hoạt, phù hợp với nội dung của bài viết. Một số thao tác lập luận thường được sử dụng trong bài nghị luận về hiện tượng đời sống là:
- Trình bày: Dùng để trình bày, giới thiệu hiện tượng cần nghị luận.
- Phân tích: Dùng để phân tích, làm rõ những khía cạnh khác nhau của hiện tượng.
- So sánh: Dùng để so sánh hiện tượng cần nghị luận với các hiện tượng khác.
- Lí giải: Dùng để lí giải nguyên nhân, điều kiện, hậu quả, tác động của hiện tượng.
- Bình luận: Dùng để đánh giá, nhận xét về hiện tượng.
- Kết luận: Dùng để tổng kết những ý chính của bài viết và đưa ra những suy nghĩ, quan điểm của người viết.
Với những hiểu biết trên, tôi tin rằng mình có thể viết tốt bài nghị luận về một hiện tượng đời sống.
Luyện tập
Câu 1:
Trong văn bản trên, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc bàn về hiện tượng thanh niên Việt Nam trong những năm đầu thế kỉ XX. Hiện tượng này thể hiện ở chỗ:
- Thanh niên Trung Quốc có ý thức học tập, lao động, phấn đấu cho sự nghiệp chấn hưng đất nước.
- Thanh niên Việt Nam lại lãng phí thời gian, sa vào ăn chơi hưởng lạc, không có ý chí vươn lên.
Tác giả đã sử dụng những thao tác lập luận sau để bàn về hiện tượng nói trên:
- Trình bày: Tác giả nêu lên hiện tượng thanh niên Việt Nam trong những năm đầu thế kỉ XX.
- So sánh: Tác giả so sánh thanh niên Trung Quốc và thanh niên Việt Nam để làm nổi bật sự khác biệt về ý thức học tập, lao động, phấn đấu.
- Bình luận: Tác giả bình luận, đánh giá về hiện tượng thanh niên Việt Nam, đồng thời đưa ra những lời khuyên, động viên.
Cách dùng từ, viết câu, diễn đạt độc đáo trong văn bản có tính thuyết phục cao ở những điểm sau:
- Từ ngữ: Tác giả sử dụng những từ ngữ giàu hình ảnh, biểu cảm như “sinh viên – công nhân”, “chấn hưng nền kinh tế”, “đạo quân 50 000 công nhân dũng cảm đáng khâm phục”, “đông đảo”, “già cỗi”,…
- Câu văn: Tác giả sử dụng nhiều câu văn ngắn, nhịp điệu nhanh, dồn dập, tạo cảm giác mạnh mẽ, khẩn trương, giúp người đọc dễ dàng tiếp nhận và hiểu được nội dung của bài viết.
- Diễn đạt: Tác giả sử dụng lối viết súc tích, ngắn gọn, giàu ý nghĩa, giúp người đọc dễ dàng nắm bắt được trọng tâm của vấn đề.
Ví dụ cụ thể:
- Trong đoạn văn đầu, tác giả sử dụng từ ngữ “sinh viên – công nhân” để chỉ những thanh niên Trung Quốc vừa học vừa làm. Từ ngữ này vừa thể hiện sự năng động, sáng tạo, vừa thể hiện ý chí vươn lên, phấn đấu của những người trẻ tuổi.
- Trong đoạn văn thứ hai, tác giả sử dụng câu văn ngắn, nhịp điệu nhanh, dồn dập để thể hiện sự bức xúc, lo lắng của tác giả trước hiện tượng thanh niên Việt Nam lãng phí thời gian, sa vào ăn chơi hưởng lạc.
- Trong đoạn văn cuối, tác giả sử dụng lối viết súc tích, ngắn gọn, giàu ý nghĩa để thể hiện niềm tin của tác giả vào tương lai của dân tộc Việt Nam.
Sau khi đọc văn bản trên, bản thân tôi rút ra được những bài học sau:
- Thanh niên là lực lượng nòng cốt của xã hội, là chủ nhân tương lai của đất nước.
- Thanh niên cần ý thức được vai trò, trách nhiệm của mình đối với bản thân, gia đình và xã hội.
- Thanh niên cần học tập, lao động, phấn đấu để xây dựng đất nước ngày càng giàu đẹp, văn minh.
Tôi cũng mong rằng những thanh niên Việt Nam hãy tiếp tục học tập, rèn luyện, phấn đấu để trở thành những công dân có ích cho xã hội, góp phần xây dựng đất nước Việt Nam ngày càng giàu đẹp, văn minh.
Câu 2: Anh (chị) suy nghĩ gì về hiện tượng “nghiện’’ ka-ra-ô-kê và in-tơ-nét trong nhiều bạn trẻ hiện nay? Lập dàn ý cho bài viết của mình.
Dàn ý bài viết về hiện tượng “nghiện” ka-ra-ô-kê và in-tơ-nét trong nhiều bạn trẻ hiện nay:
Mở bài:
- Giới thiệu hiện tượng “nghiện” ka-ra-ô-kê và in-tơ-nét trong nhiều bạn trẻ hiện nay.
- Nêu vấn đề cần nghị luận: Nguy cơ và giải pháp khắc phục hiện tượng này.
Thân bài:
- Nêu nguyên nhân của hiện tượng:
- Do đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi thanh niên: hiếu động, thích khám phá, trải nghiệm.
- Do sự phát triển của xã hội, công nghệ thông tin: các loại hình giải trí mới xuất hiện, dễ dàng tiếp cận với giới trẻ.
- Do thiếu sự quan tâm, giáo dục của gia đình, nhà trường.
- Phân tích tác hại của hiện tượng:
- Làm lãng phí thời gian, tiền bạc của bản thân và gia đình.
- Ảnh hưởng đến sức khỏe, tinh thần: gây mất ngủ, mệt mỏi, trầm cảm,…
- Ảnh hưởng đến học tập, công việc: sa sút học tập, giảm năng suất lao động.
- Gây ra các tệ nạn xã hội: cờ bạc, ma túy,…
- Đưa ra giải pháp khắc phục:
- Gia đình, nhà trường cần quan tâm, giáo dục giới trẻ về tác hại của hiện tượng.
- Tăng cường các hoạt động ngoại khóa, tạo sân chơi lành mạnh cho giới trẻ.
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của giới trẻ về tác hại của hiện tượng.
Kết bài:
- Khẳng định lại vấn đề cần nghị luận.
- Nêu mong muốn, lời kêu gọi hành động.
Bài viết minh họa:
Nghiện” ka-ra-ô-kê và in-tơ-nét đang là một hiện tượng phổ biến trong giới trẻ hiện nay. Nhiều bạn trẻ dành quá nhiều thời gian cho các hoạt động này, dẫn đến những tác hại nghiêm trọng.
Nguyên nhân của hiện tượng này có thể kể đến như: đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi thanh niên, sự phát triển của xã hội, công nghệ thông tin, và thiếu sự quan tâm, giáo dục của gia đình, nhà trường.
Tác hại của hiện tượng này là rất lớn. Thứ nhất, nó làm lãng phí thời gian, tiền bạc của bản thân và gia đình. Nhiều bạn trẻ dành hàng giờ, thậm chí cả ngày chỉ để hát ka-ra-ô-kê hoặc sử dụng in-tơ-nét. Điều này không chỉ khiến họ bỏ bê học tập, công việc mà còn làm tiêu tốn một khoản tiền không nhỏ.
Thứ hai, hiện tượng này ảnh hưởng đến sức khỏe, tinh thần của giới trẻ. Việc thường xuyên ngồi máy tính hoặc sử dụng điện thoại di động sẽ khiến mắt bị mỏi, đau nhức, lâu dần có thể dẫn đến các bệnh về mắt. Ngoài ra, việc hát quá nhiều cũng có thể gây ảnh hưởng đến thanh quản, gây mất giọng,…
Thứ ba, hiện tượng này ảnh hưởng đến học tập, công việc của giới trẻ. Nhiều bạn trẻ vì mải mê với ka-ra-ô-kê hoặc in-tơ-nét mà bỏ bê học hành, dẫn đến sa sút học tập, giảm sút hiệu quả công việc.
Cuối cùng, hiện tượng này còn có thể gây ra các tệ nạn xã hội. Nhiều bạn trẻ vì quá sa đà vào ka-ra-ô-kê hoặc in-tơ-nét mà xao nhãng việc học hành, công việc, dễ dẫn đến các tệ nạn xã hội như cờ bạc, ma túy,…
Để khắc phục hiện tượng này, cần có sự phối hợp của gia đình, nhà trường và xã hội. Gia đình cần quan tâm, giáo dục giới trẻ về tác hại của hiện tượng. Nhà trường cần tăng cường các hoạt động ngoại khóa, tạo sân chơi lành mạnh cho giới trẻ. Xã hội cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của giới trẻ về tác hại của hiện tượng.
**Mỗi cá nhân cũng cần ý thức được tác hại của hiện tượng này và tự điều chỉnh hành vi của mình. Hãy dành thời gian cho học tập, công việc, và các hoạt động lành mạnh khác. Hãy sử dụng in-tơ-nét một cách hợp lý, tránh sa đà vào các trò chơi vô bổ
Với những hướng dẫn soạn bài Nghị luận về một hiện tượng đời sống chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.