Soạn bài Tổng kết từ vựng (tiếp theo)

     Hướng dẫn soạn bài Tổng kết từ vựng (tiếp theo) – Ngữ văn 9 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

I – Từ tượng thanh và từ tượng hình
Câu 1: Ôn lại khái niệm từ tượng thanh và từ tượng hình
Từ tượng thanh là từ gợi tả âm thanh của sự vật, hiện tượng.

  • Ví dụ:
    • Tiếng chim hót “tríu trìu”.
    • Tiếng ve kêu “vù vù”.
    • Tiếng mưa rơi “tí tách”.
    • Tiếng sấm nổ “rầm rầm”

Từ tượng hình là từ gợi tả hình dáng, màu sắc, trạng thái của sự vật, hiện tượng.

  • Ví dụ:
    • Mặt trời đỏ rực như quả cầu lửa.
    • Bông hoa vàng tươi như nắng.
    • Cây cối xanh um như một bức tường thành.
    • Mặt nước trong veo như gương.

Từ tượng thanh và từ tượng hình có vai trò quan trọng trong việc giúp người đọc hình dung được hình ảnh, âm thanh của sự vật, hiện tượng. Các từ này góp phần làm cho văn phong trở nên sinh động, hấp dẫn, giàu cảm xúc.

Một số lưu ý khi sử dụng từ tượng thanh và từ tượng hình:

  • Khi sử dụng từ tượng thanh, từ tượng hình cần phù hợp với sự vật, hiện tượng được miêu tả.
  • Không nên lạm dụng từ tượng thanh, từ tượng hình, khiến cho văn trở nên rườm rà, thiếu tự nhiên.
  • Cần chú ý đến cách gieo vần, phối thanh khi sử dụng từ tượng thanh, từ tượng hình.

Câu 2: Tìm những tên loài vật là từ tượng thanh.
Tên loài vật là từ tượng thanh là những tên loài vật mà tên của chúng gợi tả âm thanh của loài vật đó. Ví dụ:

  • Cóc kêu “cục cục”.
  • Tiếng gà gáy “ò ó o”.
  • Tiếng ve kêu “vù vù”.
  • Tiếng chuồn chuồn bay “vù vù”.
  • Tiếng ếch nhái kêu “oạp oạp”.

Dưới đây là một số tên loài vật là từ tượng thanh khác:

  • Tiếng chim hót “trìu trìu”.
  • Tiếng ong bay “vù vù”.
  • Tiếng bò rống “ù ù”.
  • Tiếng trâu kêu “bò”.
  • Tiếng cừu kêu “meo meo”.
  • Tiếng dê kêu “be be”.
  • Tiếng lợn kêu “ủn ỉn”.
  • Tiếng chó sủa “gâu gâu”.
  • Tiếng mèo kêu “meo meo”.
  • Tiếng chuột kêu “chít chít”.
  • Tiếng rắn kêu “rít rít”.
  • Tiếng ếch nhái kêu “oạp oạp”.
  • Tiếng cá bơi “lách tách”.
  • Tiếng chim non kêu “chiu chíu”.
  • Tiếng ong bay “vù vù”.
  • Tiếng dế kêu “chít chít”.
  • Tiếng chuồn chuồn bay “vù vù”.

Ngoài ra, một số tên loài vật khác cũng có thể được coi là từ tượng thanh, ví dụ:

  • Cáo (vì tiếng cáo kêu giống tiếng “meo meo” của mèo).
  • Lợn rừng (vì tiếng lợn rừng kêu giống tiếng “ủn ỉn” của lợn nhà).
  • Chuột đồng (vì tiếng chuột đồng kêu giống tiếng “chít chít” của chuột).
  • Ếch đồng (vì tiếng ếch đồng kêu giống tiếng “oạp oạp” của ếch nhái).
  • Cá mập (vì tiếng cá mập kêu giống tiếng “rừ rừ”).
  • Cá voi (vì tiếng cá voi kêu giống tiếng “o o”).

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc xác định một tên loài vật có phải là từ tượng thanh hay không còn phụ thuộc vào cách hiểu của mỗi người.

Câu 3: Xác định từ tượng hình và giá trị sử dụng của chúng trong đoạn trích sau:
Đám mây lốm đốm, xám như đuôi con sóc nối nhau bay quấn sát ngọn cây, lê thê đi mãi, bây giờ cứ loáng thoáng nhạt dần, thỉnh thoảng đứt quãng, đã lồ lộ đằng xa một bức vách trắng toát.

Các từ tượng hình trong đoạn trích:

  • “Lốm đốm” gợi tả hình dáng của đám mây không đều nhau, có chỗ nhiều, chỗ ít.
  • Hình ảnh đám mây lởm chởm
  • “Lê thê” gợi tả đám mây bay chậm chạp, kéo dài.
  • Hình ảnh đám mây bay chậm rãi
  • “Loáng thoáng” gợi tả đám mây hiện ra mờ mờ, không rõ ràng.
  • Hình ảnh đám mây loang lổ
  • “Nhạt dần” gợi tả đám mây ngày càng nhỏ, mờ đi.
  • Hình ảnh đám mây nhạt dần
  • “Đứt quãng” gợi tả đám mây không bay liên tục mà có lúc bị ngắt quãng.
  • “Lộ lộ” gợi tả bức vách trắng toát hiện ra rõ ràng, không còn bị che khuất.

Giá trị sử dụng của các từ tượng hình:

  • Các từ tượng hình giúp cho người đọc hình dung được hình ảnh đám mây đang bay lơ lửng trên bầu trời. Đám mây lúc thì lôm đốm, lúc thì lê thê, loáng thoáng, nhạt dần, đứt quãng, cuối cùng hiện ra rõ ràng như một bức vách trắng toát.
  • Các từ tượng hình cũng góp phần tạo nên nhịp điệu cho đoạn văn, khiến cho đoạn văn trở nên sinh động, hấp dẫn hơn.

Ví dụ, từ “lộ lộ” xuất hiện ở cuối đoạn văn có tác dụng nhấn mạnh sự hiện ra rõ ràng của bức vách trắng toát. Từ “lộ lộ” cũng góp phần tạo nên nhịp điệu cho đoạn văn, khiến cho đoạn văn trở nên nhẹ nhàng, thư thái.

II – Một số phép tu từ từ vựng
Câu 1: Ôn lại các khái niệm : so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ, nói quá, nói giảm nói tránh, điệp ngữ, chơi chữ.
So sánh là đối chiếu hai hay nhiều sự vật, hiện tượng có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn.

  • Ví dụ:
    • Mắt em như hai hạt huyền.
    • Tiếng hát của cô ấy như tiếng chim hót.
    • Con sông như một dải lụa uốn lượn.

Ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó.

  • Ví dụ:
    • Tình yêu là ngọn lửa.
    • Mái tóc em là dòng sông huyền.
    • Tuổi trẻ là mùa xuân của đời người.

Nhân hóa là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật, hiện tượng thiên nhiên bằng những từ ngữ vốn được dùng để chỉ con người.

  • Ví dụ:
    • Cây bàng lá rung rinh trong gió.
    • Con sông uốn lượn như một con rồng.
    • Mặt trời mỉm cười với em.

Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó.

  • Ví dụ:
    • Lấy bộ phận chỉ toàn thể: Bàn tay nhân dân đã làm nên chiến thắng lịch sử.
    • Lấy vật chứa đựng chỉ vật bị chứa đựng: Chúng ta uống cạn chén Đảng.
    • Lấy dấu hiệu chỉ bản chất: Đầu xanh bỗng hóa đầu bạc.

Nói quá là phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng lên một cách có lí, có dụng ý.

  • Ví dụ:
    • Nước mắt trào ra như suối.
    • Tiếng sấm vang động cả trời đất.
    • Cô ấy xinh đẹp như hoa.

Nói giảm nói tránh là dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.

  • Ví dụ:
    • Ông ấy ra đi vĩnh viễn.
    • Anh ấy gặp chút khó khăn trong công việc.
    • Em ấy có chút mập mạp.

Điệp ngữ là lặp lại một từ, cụm từ, hoặc cả câu nhiều lần trong một đoạn văn, một bài thơ, hoặc một đoạn nhạc,… nhằm nhấn mạnh ý hoặc tạo hiệu quả nghệ thuật.

  • Ví dụ:
    • Tiếng trống giục giã, giục giã.
    • Đoàn thuyền vượt sóng, vượt sóng, vượt sóng.
    • Lá vàng rơi, lá vàng rơi.

Chơi chữ là sử dụng từ ngữ theo nhiều nghĩa khác nhau, hoặc sử dụng những từ ngữ đồng âm, đồng nghĩa, trái nghĩa,… nhằm tạo ra sự bất ngờ, thú vị cho người đọc, người nghe.

  • Ví dụ:
    • Tên người:
      • Nguyễn Văn Cừ: Cừ là cừu.
      • Nguyễn Thị Diễm: Diễm là đẹp đẽ.
    • Câu nói:
      • “Trăm nghe không bằng một thấy.” (Nghe nhiều không bằng nhìn tận mắt).
      • “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.” (Nhớ công ơn của người đã tạo ra thành quả).

Các biện pháp tu từ trên có vai trò quan trọng trong việc làm cho văn phong trở nên sinh động, hấp dẫn, giàu cảm xúc.

Câu 2: (Trang 147, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
a. “Thà rằng liều một thân con,
Hoa dù rã cánh lá còn xanh cây.”

  • Phép tu từ: So sánh giữa việc liều lĩnh của con người với hình ảnh hoa rơi nhưng vẫn giữ được sự xanh tươi của cây.
  • Nghệ thuật độc đáo: Mô tả tình cảm một cách tinh tế, với hình ảnh hoa rơi không đồng nghĩa với sự mất mát, mà vẫn giữ được sự xanh tươi, tượng trưng cho ý chí kiên trì và sức sống.
  1. “Trong như tiếng hạc bay qua,
    Đục như tiếng suối mới sa nửa vời.
    Tiếng khoan như gió thoảng ngoài,
    Tiếng mau sầm sập như trời đổ mưa.”
  • Phép tu từ: So sánh (trong như) và những hình ảnh thiên nhiên (tiếng hạc, tiếng suối, tiếng gió, trời đổ mưa).
  • Nghệ thuật độc đáo: Sử dụng âm thanh và hình ảnh tự nhiên để tạo nên bức tranh âm thanh phong phú và sống động, làm cho độc giả có thể trải nghiệm âm thanh thông qua từng hình ảnh và cảm nhận được vẻ đẹp tự nhiên.
  1. “Làn thu thuỷ nét xuân sơn,
    Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.
    Một hai nghiêng nước nghiêng thành,
    Sắc đành đòi một tài đành hoạ hai.”
  • Phép tu từ: So sánh (như), sử dụng những hình ảnh của thiên nhiên và môi trường sống.
  • Nghệ thuật độc đáo: Sử dụng những đối chiếu về sắc thái của môi trường sống và sự cạnh tranh trong sự sống sót của cây cỏ, tạo nên hình ảnh sôi động và nghệ thuật.
  1. “Gác kinh viện sách đôi nơi
    Trong gang tấc lại gấp mười quan san.”
  • Phép tu từ: So sánh (như), mô tả cảnh đẹp trong viện sách.
  • Nghệ thuật độc đáo: Sử dụng hình ảnh của kinh viện sách và việc gấp mười quan san để tạo nên bức tranh tinh tế và trí tuệ, kết hợp giữa hình ảnh thiên nhiên và nghệ thuật.
  1. “Có tài mà cậy chi tài,
    Chữ tài liền với chữ tai một vần.”
  • Phép tu từ: Cặp trùng tiếng, so sánh giữa chữ tài và chữ tai.
  • Nghệ thuật độc đáo: Sử dụng trùng tiếng để thể hiện một quan điểm về việc cậy chi tài mà không xét đến những hậu quả tiêu cực, tạo nên sự châm biếm và lôi cuốn người đọc vào cấu trúc âm nhạc của câu thơ.

Câu 3: (Trang 147, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
a,

  • Phép điệp: điệp từ “còn” ở hai câu thơ đầu để nhấn mạnh ý khẳng định, thể hiện tình cảm yêu tha thiết của người lính với người yêu và quê hương đất nước.
  • Phép ẩn dụ: “còn nước” là ẩn dụ cho quê hương, đất nước; “còn cô bán rượu” là ẩn dụ cho người yêu.

b,

  • Phép ẩn dụ: “gươm” là ẩn dụ cho sức mạnh, ý chí; “đá núi” là ẩn dụ cho khó khăn, gian nan.
  • Phép nhân hóa: “voi uống nước” là phép nhân hóa, khiến con voi trở nên có hồn, có cảm xúc

c,

  • Phép so sánh: “Tiếng suối trong như tiếng hát xa” là phép so sánh so sánh tiếng suối với tiếng hát xa, gợi lên âm thanh trong trẻo, du dương của tiếng suối.
  • Phép ẩn dụ: “Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa” là phép ẩn dụ, gợi lên khung cảnh thơ mộng, trữ tình của đêm khuya.
  • Phép nhân hóa: “Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ” là phép nhân hóa, khiến cảnh vật trở nên có hồn, có cảm xúc.
  • Phép điệp: điệp từ “chưa” ở hai câu thơ cuối để nhấn mạnh nỗi lo lắng, trăn trở của nhà thơ.

d,

  • Phép điệp: điệp từ “ngắm” ở hai câu thơ đầu để nhấn mạnh sự tương quan giữa người và trăng.
  • Phép đối: đối ngẫu giữa “người ngắm trăng” và “trăng nhòm khe cửa”, gợi lên sự giao hòa giữa con người và thiên nhiên

e,

  • Phép so sánh: “Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi” là phép so sánh so sánh bắp với con người, gợi lên vẻ đẹp tươi mới, căng tràn sức sống của bắp.
  • Phép nhân hóa: “Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng” là phép nhân hóa, khiến mẹ và em trở nên có hồn, có cảm xúc.

Nhìn chung, những câu thơ, đoạn thơ trên đều sử dụng các phép tu từ từ vựng một cách linh hoạt, sáng tạo, góp phần làm cho ngôn ngữ thơ trở nên sinh động, giàu hình ảnh, biểu cảm, thể hiện được tài năng nghệ thuật của các tác giả.

     Với những hướng dẫn soạn bài Tổng kết từ vựng (tiếp theo) – Ngữ văn 9 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.