Soạn bài Tục ngữ và sáng tác văn chương 

Hướng dẫn soạn bài Tục ngữ và sáng tác văn chương – Sách Chân trời sáng tạo lớp 7 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

Câu 1 (Trang 35, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

Sau khi đọc xong truyện Nàng Bân, em hiểu thế nào về cái rét nàng Bân được nhắc đến trong câu tục ngữ Tháng Giêng rét đài, tháng Hai rét lộc, tháng Ba rét nàng Bân?

Trả lời

Theo truyện Nàng Bân, rét nàng Bân là đợt rét cuối cùng của mùa đông, xảy ra vào khoảng đầu tháng Ba âm lịch ở miền Bắc Việt Nam, chỉ kéo dài trong khoảng vài ngày. Đây là đợt rét đậm, kèm theo mưa phùn nhỏ, chỉ trong khoảng thời gian ngắn.

Rét nàng Bân gắn liền với câu chuyện về nàng Bân, là người vợ yêu thương chồng hết mực. Nàng Bân đã đan cho chồng một chiếc áo tơi để mặc cho ấm. Tuy nhiên, chồng nàng Bân lại chê áo tơi xấu, không chịu mặc. Nàng Bân buồn lắm. Thấy con gái âu sầu, Ngọc Hoàng cảm động bèn làm cho trời rét lại mấy hôm để chồng nàng Bân mặc thử áo. Từ đó thành lệ, hàng năm vào khoảng tháng Ba tuy mùa rét đã qua, mùa nóng đã tới nhưng có lúc tự nhiên rét lại mấy hôm, người ta gọi cái rét đó là rét nàng Bân.

Cái rét nàng Bân là một hiện tượng tự nhiên, nhưng cũng là một nét đẹp trong văn hóa dân gian Việt Nam. Câu chuyện về nàng Bân và cái rét nàng Bân thể hiện tình yêu thương, sự quan tâm của người vợ đối với chồng, đồng thời cũng thể hiện sự tinh tế, nhạy bén của người dân Việt Nam trong việc quan sát, ghi chép về thời tiết.

Cái rét nàng Bân cũng là một kinh nghiệm dân gian quý báu của ông cha ta về thời tiết. Người nông dân cần nắm bắt được thời tiết để có kế hoạch gieo trồng, chăm sóc cây trồng cho phù hợp, mang lại hiệu quả cao.

Câu 2 (Trang 35, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

Câu trả lời của tía nuôi nhân vật “tôi” ở cuối văn bản thứ hai giúp em hiểu gì thêm về câu tục ngữ Chim trời cá nước, ai được nấy ăn?

Trả lời

Câu tục ngữ “Chim trời cá nước, ai được nấy ăn” được đúc kết từ kinh nghiệm sống của người dân Việt Nam trong quá khứ. Khi đó, người dân sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp, nguồn tài nguyên thiên nhiên còn dồi dào, chưa có luật pháp quy định về việc bảo vệ môi trường. Trong hoàn cảnh đó, câu tục ngữ này khá phù hợp, thể hiện quan niệm của người dân về tài nguyên thiên nhiên là tài sản chung, ai bắt được thì người đó được quyền sở hữu.

Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, câu tục ngữ này đã không còn phù hợp. Trước hết, luật pháp đã quy định về việc bảo vệ môi trường, cấm săn bắt, đánh bắt các loài động vật hoang dã, quý hiếm. Thứ hai, nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường đã được nâng cao, mọi người đều hiểu rằng cần phải bảo vệ thiên nhiên, không được khai thác quá mức, làm cạn kiệt nguồn tài nguyên.

Vì vậy, câu tục ngữ “Chim trời cá nước, ai được nấy ăn” cần được hiểu theo nghĩa mới, đó là con người có trách nhiệm bảo vệ thiên nhiên, không được phép khai thác quá mức, làm cạn kiệt nguồn tài nguyên. Chúng ta cần có ý thức bảo vệ môi trường, chung tay bảo vệ những loài động vật quý hiếm, góp phần bảo tồn sự đa dạng sinh học.

Câu 3 (Trang 35, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

Em hãy nêu tác dụng của việc sử dụng tục ngữ trong văn bản “Chim trời, cá nước…” – xưa và nay. Tìm một số câu tục ngữ được sử dụng trong tác phẩm văn chương.

Trả lời

Tục ngữ là một thể loại văn học dân gian, được đúc kết từ kinh nghiệm sống của người dân trong quá trình lao động, sản xuất, sinh hoạt. Tục ngữ thường ngắn gọn, súc tích, có nhịp điệu, dễ nhớ, dễ thuộc, dễ truyền miệng. Tục ngữ được sử dụng trong văn chương với nhiều tác dụng khác nhau, trong đó có tác dụng:

  • Góp phần thể hiện nội dung tư tưởng của tác phẩm:

Tục ngữ thường mang hàm ý sâu sắc về cuộc sống, con người, xã hội. Việc sử dụng tục ngữ trong văn chương giúp tác giả thể hiện rõ ràng, sinh động hơn nội dung tư tưởng của tác phẩm.

  • Góp phần làm cho văn phong thêm sinh động, hấp dẫn:

Tục ngữ là những câu nói ngắn gọn, súc tích, có nhịp điệu, dễ nhớ, dễ thuộc, dễ truyền miệng. Việc sử dụng tục ngữ trong văn chương giúp tác giả làm cho văn phong thêm sinh động, hấp dẫn, dễ đi vào lòng người đọc.

Ví dụ, trong văn bản “Chim trời, cá nước…” – xưa và nay, câu tục ngữ “Lúa chiêm nép ở đầu bờ/ Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên” được sử dụng để miêu tả sự phát triển của cây lúa chiêm. Câu tục ngữ này vừa ngắn gọn, súc tích, vừa có nhịp điệu, dễ nhớ, dễ thuộc. Nó giúp cho đoạn văn trở nên sinh động, hấp dẫn, dễ đi vào lòng người đọc.

  • Góp phần giáo dục, bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm cho người đọc:

Tục ngữ thường mang hàm ý sâu sắc về cuộc sống, con người, xã hội. Việc sử dụng tục ngữ trong văn chương giúp tác giả giáo dục, bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm cho người đọc.

Câu 4 (Trang 35, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

Đọc văn bản Nàng Bân, “Chim trời, cá nước… – xưa và nay, em rút ra được những lưu ý gì khi đọc hiểu và sử dụng tục ngữ?

Trả lời

Tục ngữ là một thể loại văn học dân gian, được đúc kết từ kinh nghiệm sống của người dân trong quá trình lao động, sản xuất, sinh hoạt. Tục ngữ thường ngắn gọn, súc tích, có nhịp điệu, dễ nhớ, dễ thuộc, dễ truyền miệng. Khi đọc hiểu và sử dụng tục ngữ, cần lưu ý một số vấn đề sau:

  • Xác định đúng nghĩa của tục ngữ:

Tục ngữ thường có nhiều nghĩa, nghĩa đen và nghĩa bóng. Khi đọc hiểu tục ngữ, cần xác định được nghĩa của tục ngữ trong từng hoàn cảnh cụ thể.

  • Hiểu được hàm ý của tục ngữ:

Tục ngữ thường mang hàm ý sâu sắc về cuộc sống, con người, xã hội. Khi đọc hiểu tục ngữ, cần hiểu được hàm ý của tục ngữ để có thể hiểu được nội dung tư tưởng của tục ngữ.

Với những hướng dẫn soạn bài Tục ngữ và sáng tác văn chương – Sách Chân trời sáng tạo lớp 7 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.