Soạn bài Ôn tập cuối học kì II

Hướng dẫn soạn bài Ôn tập cuối học kì II – Sách Chân trời sáng tạo trang 113 Ngữ Văn 7 tập hai chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về bài học này.

Câu 1 (Trang 113, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

Chọn tên văn bản ở cột A phù hợp với thể loại tương ứng ở cột B (làm vào vở).

A

(Văn bản)

B

(Thể loại)

1. Đợi mẹ (Vũ quần phương) a. Truyện khoa học viễn tưởng
2. Những kinh nghiệm dân gian về lao động, sản xuất. b. Văn bản nghị luận về một vấn đề đời sống.
3. Trò chơi cướp cờ (Theo Nguyễn Thị Thanh Thủy) c. Văn bản giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động.
4. Bàn về đọc sách (Chu Quang Tiềm) d. Tục ngữ
5. Dòng “Sông Đen” (Giuyn Véc-nơ) đ. Thơ trữ tình

Trả lời

1-đ, 2-d, 3-c, 4-b, 5-a.

Câu 2 (Trang 113, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

Dựa vào bảng sau, tóm tắt những điểm cần lưu ý khi đọc hiểu văn bản theo các thể loại cụ thể (làm vào vở)

STT Thể loại Những điểm cần lưu ý khi đọc hiểu
1 Thơ trữ tình – Hiểu được tâm trạng của nhân vật trữ tình

– Tìm được những từ ngữ, hình ảnh nổi bật.

– Xác định được vần, nhịp của bài thơ và xem nó có tác dụng gì trong việc thể hiện chủ đề bài thơ.

– Xác định các biện pháp tu từ bổ trợ.

2 Tục ngữ – Nhận biết được yếu tố của tục ngữ: số lượng câu, chữ, vần, vế.

– Nhận biết được đặc điểm, chức năng của tục ngữ.

– Nội dung, ý nghĩa, kinh nghiệm tục ngữ muốn truyền đạt.

3 Văn bản thông tin giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động. – Nhận biết được đặc điểm văn bản.

– Cần nắm rõ các bước trong một văn bản thông tin.

4 Văn bản nghị luận về một vấn đề trong đời sống. – Chú ý các lí lẽ, bằng chứng trong bài văn nghị luận.

– Rút ra được bài học, kinh nghiệm trong đời sống.

5 Truyện khoa học viễn tưởng. – Nhận biết được yếu tố của truyện: đề tài, sự kiện, tình huống, cốt truyện, không gian thời gian.

– Tóm tắt được nội dung chính văn bản.

– Tìm hiểu được các nhân vật qua: suy nghĩ, hành động, cử chỉ, lời nói.

Câu 3 (Trang 113, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

a. Kẻ bảng sau vào vở và liệt kê các văn bản, đoạn trích mà e đã đọc mở rộng theo yêu cầu của giáo viên trong học kì II tương ứng với các thể loại sau:

Bài học Thể loại Tên văn bản, đoạn trích đọc mở rộng (Học kì II)
6 Thơ trữ tình Mẹ (Đỗ Trung Lai)
7 Truyện (bao gồm truyện khoa viễn tưởng) Một ngày của Ích-chi-an (A-léc-xăng-đơ Rô-măng-nô-vich Bi-lây)
8 Văn bản nghị luận Đừng từ bỏ cố gắng (Theo Trần Thị Cẩm Quyên)
9 Văn thông tin Kéo co (Trần Thị Ly)
10 Văn bản thuộc thể loại khác Những kinh nghiệm dân gian về con người và xã hội.

b. Kẻ bảng sau vào vở, liệt kê các văn bản đọc mở rộng ở học kì II theo yêu cầu của giáo viên và nêu bài học kinh nghiệm về kĩ năng đọc mà em đã thu nhận được qua việc đọc các văn bản ấy.

Bài học Văn bản đọc mở rộng (Học kì II) Hai bài học kinh nghiệm về kỹ năng đọc thu nhận được từ việc đọc mở rộng.
6  

Đừng từ bỏ cố gắng (Theo Trần Thị Cẩm Quyên)

+ Đọc mở rộng dựa vào kĩ năng đọc ở những văn bản chính và văn bản kết nối theo chủ điểm.

+ Đọc mở rộng giúp ta củng cố và hiểu sâu hơn về kiến thức đã học.

7 Những kinh nghiệm dân gian về con người và xã hội.
8 Kéo co (Trần Thị Ly)
9 Một ngày của Ích-chi-an (A-léc-xăng-đơ Rô-măng-nô-vich Bi-lây)
10 Mẹ (Đỗ Trung Lai)

Câu 4 (Trang 114, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

Đọc đoạn thơ sau:

Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới:

Nước bao vây cách biển nửa ngày sông.

Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng.

Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá:

Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã

 Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang.

Cánh buồm trương, to như mảnh hồn làng

Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…

(Tế Hanh, Quê hương)

a. Nhận xét cách gieo vần và ngắt nhịp của đoạn thơ.

b. Xác định cảm xúc của tác giả được thể hiện qua đoạn thơ.

c. Nêu một nét độc đáo về biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ.

Trả lời

a. Cách gieo vần và ngắt nhịp

– Gieo vần liền: sông-hồng; cá-mã; giang-làng.

– Ngắt nhịp: 3/5 hoặc 3/2/3

Cách gieo vần và ngắt nhịp tạo nên sự liền mạch, trôi chảy cho đoạn thơ.\

b. Cảm xúc của tác giả được thể hiện qua đoạn thơ

Đoạn thơ thể hiện niềm tự hào, yêu mến của tác giả đối với quê hương, đất nước. Tác giả đã sử dụng những hình ảnh đẹp, sinh động để khắc họa hình ảnh làng chài và người dân chài trong buổi sớm mai ra khơi.

c. Nét độc đáo về biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ:

Một nét độc đáo về biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ là việc sử dụng hình ảnh so sánh. Hình ảnh so sánh được sử dụng một cách sáng tạo, độc đáo, giúp cho đoạn thơ trở nên sinh động, hấp dẫn hơn.

Cụ thể, ở câu 5, tác giả đã sử dụng hình ảnh so sánh: Cánh buồm trương, to như mảnh hồn làng. Hình ảnh so sánh này đã thể hiện được sự gắn bó, hòa quyện giữa con thuyền và người dân chài. Cánh buồm là biểu tượng của con thuyền, cũng là biểu tượng của người dân chài. Hình ảnh so sánh này đã thể hiện tình yêu quê hương, đất nước của tác giả.

Câu 5 (Trang 114, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

Đặc điểm về mục đích của văn bản Tự học-một thú vui bổ ích (Nguyễn Hiến Lê) và Bàn về đọc sách (Chu Quang Tiềm) là gì? Để đạt được mục đích, các tác giả ấy đã sử dụng kiểu văn bản có đặc điểm gì?

Trả lời

Đặc điểm về mục đích của văn bản Tự học-một thú vui bổ ích (Nguyễn Hiến Lê) và Bàn về đọc sách (Chu Quang Tiềm)

  • Mục đích chung của hai văn bản là khẳng định vai trò, tầm quan trọng của tự học và đọc sách đối với con người.
  • Mục đích cụ thể của hai văn bản như sau:
    • Tự học-một thú vui bổ ích: Khẳng định tự học là một thú vui bổ ích, đồng thời nêu lên những lợi ích của tự học đối với con người.
    • Bàn về đọc sách: Khẳng định đọc sách là một nhu cầu thiết yếu của con người, đồng thời nêu lên những vai trò, tầm quan trọng của đọc sách đối với con người.

Để đạt được mục đích, các tác giả ấy đã sử dụng kiểu văn bản có đặc điểm gì?

  • Cả hai văn bản đều được viết theo kiểu văn bản nghị luận.
  • Kiểu văn bản nghị luận có đặc điểm là trình bày, phân tích, đánh giá một vấn đề nào đó. Kiểu văn bản này phù hợp với mục đích của hai văn bản là khẳng định vai trò, tầm quan trọng của tự học và đọc sách đối với con người.

Ngoài ra, hai văn bản còn có những đặc điểm khác như sau:

  • Tự học-một thú vui bổ ích:
    • Văn bản được viết theo lối văn xuôi, có kết cấu chặt chẽ, mạch lạc.
    • Văn bản sử dụng nhiều hình ảnh, so sánh, ví von để làm rõ vấn đề.
  • Bàn về đọc sách:
    • Văn bản được viết theo lối văn xuôi, có kết cấu chặt chẽ, mạch lạc.
    • Văn bản sử dụng nhiều dẫn chứng để làm rõ vấn đề.

Tóm lại, cả hai văn bản Tự học-một thú vui bổ ích (Nguyễn Hiến Lê) và Bàn về đọc sách (Chu Quang Tiềm) đều có mục đích chung là khẳng định vai trò, tầm quan trọng của tự học và đọc sách đối với con người. Để đạt được mục đích này, các tác giả đã sử dụng kiểu văn bản nghị luận với những đặc điểm phù hợp.

Câu 6 (Trang 115, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

Chỉ ra đặc điểm của tục ngữ được thể hiện qua các câu sau:

a. Cái răng, cái tóc là góc con người.

b. Đói cho sạch, rách cho thơm.

c. Một mặt người bằng mười mặt của.

Trả lời

Đặc điểm của tục ngữ được thể hiện qua các câu sau:

  • Cái răng, cái tóc là góc con người.
    • Đặc điểm về nội dung: Tục ngữ nêu lên tầm quan trọng của việc chăm sóc răng, tóc đối với con người. Răng, tóc là những bộ phận quan trọng của cơ thể, là biểu tượng của vẻ đẹp, sức khỏe con người.
    • Đặc điểm về hình thức: Tục ngữ có cấu trúc hai vế đối xứng, vế thứ nhất nêu lên vấn đề chung, vế thứ hai nêu lên kết luận cụ thể. Tục ngữ sử dụng hình ảnh so sánh “góc con người” để nhấn mạnh tầm quan trọng của răng, tóc.
  • Đói cho sạch, rách cho thơm.
    • Đặc điểm về nội dung: Tục ngữ khuyên răn con người dù trong hoàn cảnh khó khăn, thiếu thốn cũng phải giữ gìn vệ sinh, phẩm chất đạo đức.
    • Đặc điểm về hình thức: Tục ngữ có cấu trúc hai vế đối xứng, vế thứ nhất nêu lên vấn đề khó khăn, vế thứ hai nêu lên lời khuyên. Tục ngữ sử dụng hai từ láy “sạch” và “thơm” để nhấn mạnh tầm quan trọng của việc giữ gìn vệ sinh, phẩm chất đạo đức.
  • Một mặt người bằng mười mặt của.
    • Đặc điểm về nội dung: Tục ngữ đề cao giá trị của con người, cho rằng con người có giá trị hơn của cải vật chất.
    • Đặc điểm về hình thức: Tục ngữ có cấu trúc so sánh, so sánh giá trị của con người với giá trị của của cải vật chất. Tục ngữ sử dụng số đếm “mười” để nhấn mạnh giá trị của con người.

Tóm lại, tục ngữ là một thể loại văn học dân gian ngắn gọn, súc tích, có hình ảnh, nhịp điệu, có ý nghĩa đúc kết kinh nghiệm sống của nhân dân. Các câu tục ngữ trên đều có đầy đủ các đặc điểm của tục ngữ.

Câu 7 (Trang 115, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

Những dấu hiệu nào giúp em nhận biết Trò chơi cướp cờ Cách gọt hoa thủy tiên là văn bản thông tin giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động? Để đạt được mục đích, hai văn bản ấy đã sử dụng cách triển khai thông tin như thế nào?

Trả lời

Những dấu hiệu giúp em nhận biết Trò chơi cướp cờ và Cách gọt hoa thủy tiên là văn bản thông tin giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động:

  • Cả hai văn bản đều có mục đích giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động.
  • Cả hai văn bản đều có nội dung trình bày một cách cụ thể, rõ ràng về quy tắc hoặc luật lệ đó.
  • Cả hai văn bản đều sử dụng ngôn ngữ chính xác, mạch lạc, dễ hiểu.

Để đạt được mục đích, hai văn bản ấy đã sử dụng cách triển khai thông tin như sau:

  • Trò chơi cướp cờ:
    • Căn cứ vào mục đích giới thiệu quy tắc của trò chơi cướp cờ, văn bản đã trình bày theo một trình tự hợp lý, cụ thể như sau:
      • Giới thiệu khái quát về trò chơi cướp cờ.
      • Giới thiệu quy tắc chung của trò chơi.
      • Giới thiệu các quy tắc cụ thể của trò chơi.
    • Ngoài ra, văn bản cũng sử dụng một số hình ảnh, ví dụ để làm rõ nội dung.
  • Cách gọt hoa thủy tiên:
    • Căn cứ vào mục đích giới thiệu cách gọt hoa thủy tiên, văn bản đã trình bày theo một trình tự hợp lý, cụ thể như sau:
      • Chuẩn bị nguyên liệu và dụng cụ.
      • Cách gọt hoa thủy tiên.
      • Lưu ý khi gọt hoa thủy tiên.
    • Ngoài ra, văn bản cũng sử dụng một số hướng dẫn cụ thể để giúp người đọc dễ hiểu.

Tóm lại, cả hai văn bản Trò chơi cướp cờ và Cách gọt hoa thủy tiên đều là văn bản thông tin giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động. Để đạt được mục đích, hai văn bản ấy đã sử dụng cách triển khai thông tin một cách hợp lý, cụ thể, rõ ràng, dễ hiểu.

Câu 8 (Trang 115, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

Chỉ ra những dấu hiệu của truyện khoa học viễn tưởng (đề tài, cốt truyện, tình huống, nhân vật, sự kiện, không gian, thời gian) được thể hiện qua văn bản Dòng “Sông Đen” (Giuyn Véc-nơ) và Xưởng Sô-cô-la (Rô-a Đan).

Trả lời

Dấu hiệu của truyện khoa học viễn tưởng trong văn bản Dòng “Sông Đen” (Giuyn Véc-nơ)

  • Đề tài: Khám phá thế giới đại dương, những bí ẩn của đại dương.
  • Cốt truyện: Kể về hành trình khám phá đại dương của thủy thủ A-rô-nắc và cộng sự Công-xây.
  • Tình huống: Tình huống truyện là cuộc gặp gỡ bất ngờ giữa A-rô-nắc và Công-xây với con quái vật biển.
  • Nhân vật: Nhân vật chính trong truyện là thủy thủ A-rô-nắc, một người dũng cảm, kiên cường, có lòng yêu biển cả.
  • Sự kiện: Những sự kiện trong truyện là những khám phá mới lạ về thế giới đại dương, những bí ẩn của đại dương.
  • Không gian: Không gian trong truyện là đại dương bao la, rộng lớn, bí ẩn.
  • Thời gian: Thời gian trong truyện là thời hiện đại, nhưng cũng có những yếu tố khoa học viễn tưởng như con quái vật biển.

Dấu hiệu của truyện khoa học viễn tưởng trong văn bản Xưởng Sô-cô-la (Rô-a Đan)

  • Đề tài: Khám phá thế giới của những chiếc kẹo, những điều kỳ diệu của khoa học.
  • Cốt truyện: Kể về cuộc phiêu lưu của cậu bé Charlie Bucket trong xưởng sô-cô-la của ông Wonka.
  • Tình huống: Tình huống truyện là cuộc thi tìm kiếm bốn người may mắn được tham quan xưởng sô-cô-la của ông Wonka.
  • Nhân vật: Nhân vật chính trong truyện là cậu bé Charlie Bucket, một người tốt bụng, hiếu thảo.
  • Sự kiện: Những sự kiện trong truyện là những khám phá mới lạ về thế giới của những chiếc kẹo, những điều kỳ diệu của khoa học.
  • Không gian: Không gian trong truyện là một thế giới kì diệu, đầy màu sắc của những chiếc kẹo.
  • Thời gian: Thời gian trong truyện là thời hiện đại, nhưng cũng có những yếu tố khoa học viễn tưởng như những chiếc kẹo có khả năng bay, những chiếc xe sô-cô-la,…

Có thể thấy, cả hai văn bản Dòng “Sông Đen” và Xưởng Sô-cô-la đều có những dấu hiệu của truyện khoa học viễn tưởng, cụ thể là:

  • Đề tài: Khám phá những điều mới mẻ, bí ẩn của thế giới, thường là những thứ không thể xảy ra trong thực tế.
  • Cốt truyện: Thường xoay quanh những cuộc phiêu lưu, khám phá, những cuộc đấu tranh giữa thiện và ác, giữa con người và tự nhiên.
  • Tình huống: Thường là những tình huống bất ngờ, độc đáo, đầy kịch tính.
  • Nhân vật: Thường là những người có khả năng đặc biệt, có lòng dũng cảm, kiên cường.
  • Sự kiện: Thường là những sự kiện kỳ lạ, hấp dẫn, mang tính khoa học viễn tưởng.
  • Không gian: Thường là những không gian kỳ bí, rộng lớn, mang tính khoa học viễn tưởng.
  • Thời gian: Thường là thời hiện đại hoặc tương lai, nhưng cũng có những yếu tố khoa học viễn tưởng.

Tuy nhiên, giữa hai văn bản này cũng có những điểm khác biệt. Dòng “Sông Đen” thiên về khám phá thế giới đại dương, những bí ẩn của đại dương, còn Xưởng Sô-cô-la thiên về khám phá thế giới của những chiếc kẹo, những điều kỳ diệu của khoa học.

Câu 9 (Trang 115, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

So sánh các trường hợp đây và lí giải sự khác biệt về ý nghĩa của chúng:

a. (1) Bài văn này dở quá!

(2) Bài văn này không được hay lắm!

b. (1) Anh ấy chạy rất nhanh. Chạy một trăm mét mà chỉ mất gần mười giây.

(2) Anh ấy chạy nhanh như tên bay. Chạy mất trăm mét mà chỉ mất gần mười giây.

Xác định và nêu chức năng các số từ có trong câu b.

Trả lời

a. (1): Sử dụng từ “dở” để đánh giá bài văn. Từ có tính chất phủ định, mang ý nghĩa tiêu cực, thể hiện sự không hài lòng, thất vọng của người nói.

(2): Sử dụng cụm từ “không được hay lắm” để đánh giá bài văn. Cụm từ này mang ý nghĩa trung lập hơn từ “dở”, thể hiện sự không hài lòng nhưng vẫn có thể chấp nhận được.

b. Số từ “một trăm” trong câu “Chạy một trăm mét mà chỉ mất gần mười giây” có chức năng chỉ số lượng, cụ thể là chỉ số lượng mét mà anh ấy chạy.

Số từ “mười” trong câu “Chạy một trăm mét mà chỉ mất gần mười giây” có chức năng chỉ số lượng, cụ thể là chỉ số lượng giây mà anh ấy mất để chạy một trăm mét.

Câu 10 (Trang 115, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu sau:

(1) Tôi giụi mắt bỏ ra khoang trước, vốc nước dưới sông lên rửa mặt. (2) Trên vệt rừng đen ở chỗ con sông ngoặt như lưỡi cưa cá mập chơm chớm dựng đầu răng nhọn đã ứng lên màu mây hồng phơn phớt. (3) Từ chỗ vệt rừng đen xa tít đó, chim cất cánh tua tủa bay lên, giống hệt đàn kiến từ trong lòng quả đất chui ra, bò li ti đen ngòm lên da trời. (4) Càng đến gần, khi bóng chim chưa hiện rõ hình đôi cánh, thì quang cảnh đàn chim bay lên giống như đám gió bốc tro tiền, tàn bay liên chi hồ điệp.

(Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam)

a. Hãy xác định các phép liên kết có trong đoạn trích trên.

b. So sánh cặp câu dưới đây và nhận xét về tác dụng của việc mở rộng các thành phần chính và trạng ngữ của câu bằng cụm từ.

(1) Từ chỗ vệt rừng đó, chim cất cánh tua tủa bay lên.

(2) Từ chỗ vệt rừng đen xa tít đó, chim cất cánh tua tủa bay lên, giống hệt đàn kiến từ trong lòng đất chui ra, bò li ti đen ngòm lên da trời.

c. Việc sử dụng thành ngữ “liên chi hồ điệp” trong câu cuối có tác dụng gì?

d. Xác định nghĩa của từ “tua tủa” trong đoạn trích trên. Nghĩa của từ “tua tủa” trong ngữ cảnh này có gì giống và khác nghĩa trong từ điển? Hãy tìm các ngữ cảnh khác có từ “tua tủa”.

Trả lời

a. Các phép liên kết có trong đoạn trích trên:

  • Phép nối:
    • Và (câu 1 và 2)
    • Nhưng (câu 3 và 4)
  • Phép thế:
    • Đó (câu 1 và 2)
    • Khi bóng chim chưa hiện rõ hình đôi cánh (câu 4)
  • Phép lặp:
    • Chim cất cánh (câu 3 và 4)
    • Tua tủa (câu 3 và 4)
  • Phép liên tưởng:
    • Giống hệt đàn kiến từ trong lòng đất chui ra, bò li ti đen ngòm lên da trời (câu 3)
    • Giống như đám gió bốc tro tiền, tàn bay liên chi hồ điệp (câu 4)

b. So sánh cặp câu dưới đây và nhận xét về tác dụng của việc mở rộng các thành phần chính và trạng ngữ của câu bằng cụm từ:

(1) Từ chỗ vệt rừng đó, chim cất cánh tua tủa bay lên.

(2) Từ chỗ vệt rừng đen xa tít đó, chim cất cánh tua tủa bay lên, giống hệt đàn kiến từ trong lòng đất chui ra, bò li ti đen ngòm lên da trời.

  • Giống nhau:
    • Cả hai câu đều có chung chủ ngữ, vị ngữ và quan hệ từ “từ”.
    • Cả hai câu đều diễn tả hành động của chim cất cánh bay lên.
  • Khác nhau:
    • Câu (1) chỉ có hai thành phần chính là chủ ngữ và vị ngữ.
    • Câu (2) mở rộng thành phần chính và trạng ngữ của câu (1) bằng các cụm từ:
      • Vệt rừng đen xa tít
      • Giống hệt đàn kiến từ trong lòng đất chui ra, bò li ti đen ngòm lên da trời
  • Tác dụng:
    • Việc mở rộng các thành phần chính và trạng ngữ của câu (1) bằng các cụm từ đã làm cho câu trở nên cụ thể, sinh động, giàu hình ảnh hơn.
    • Cụm từ “vệt rừng đen xa tít” đã bổ sung thêm thông tin về vị trí của vệt rừng, giúp người đọc hình dung được rõ ràng hơn khung cảnh của câu chuyện.
    • Cụm từ “giống hệt đàn kiến từ trong lòng đất chui ra, bò li ti đen ngòm lên da trời” đã so sánh hình ảnh đàn chim cất cánh với hình ảnh đàn kiến, giúp người đọc hình dung được rõ ràng hơn vẻ đẹp độc đáo của đàn chim.

c. Việc sử dụng thành ngữ “liên chi hồ điệp” trong câu cuối có tác dụng:

  • Tăng tính gợi hình, gợi cảm cho câu văn:
    • Thành ngữ “liên chi hồ điệp” gợi lên hình ảnh đàn chim bay lên như những cánh bướm, đẹp đẽ, rực rỡ.
  • Thể hiện sự rung động, yêu mến của tác giả trước vẻ đẹp của thiên nhiên:
    • Tác giả đã sử dụng một thành ngữ rất đẹp để miêu tả hình ảnh đàn chim bay lên. Điều này cho thấy tác giả rất yêu mến, trân trọng vẻ đẹp của thiên nhiên.

d. Nghĩa của từ “tua tủa” trong đoạn trích trên:

  • Nghĩa của từ “tua tủa” trong đoạn trích trên là “nhiều, nhiều vô kể”.
  • Nghĩa của từ “tua tủa” trong ngữ cảnh này giống với nghĩa trong từ điển.
  • Ngoài ra, từ “tua tủa” còn được sử dụng trong các ngữ cảnh khác như:
    • Tiếng chim hót tua tủa trong rừng.
    • Người dân kéo đến tua tủa xem triển lãm.
    • Mọi người chào đón nhau tua tủa.

Tóm lại, đoạn trích trên sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật để miêu tả hình ảnh đàn chim cất cánh bay lên. Các biện pháp nghệ thuật này đã giúp cho đoạn trích trở nên sinh động, giàu hình ảnh, thể hiện được sự rung động, yêu mến của tác giả trước vẻ đẹp của thiên nhiên.

Câu 11 (Trang 116, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

Quy trình viết gồm có mấy bước? Người viết cần thực hiện những thao tác gì ở từng bước? Ý nghĩa của từng bước đối với quy trình tạo lập một bài viết là gì?

Trả lời

Quy trình viết gồm 4 bước cơ bản sau:

  • Tìm hiểu đề bài

Ở bước này, người viết cần nắm vững yêu cầu của đề bài, bao gồm:

  • Nội dung cần viết là gì?
  • Phạm vi, giới hạn của bài viết là gì?
  • Dạng thức của bài viết là gì?

Để tìm hiểu đề bài, người viết có thể thực hiện các thao tác sau:

  • Đọc kỹ đề bài, gạch chân những từ ngữ quan trọng.
  • Xác định yêu cầu của đề bài bằng cách trả lời các câu hỏi:
    • Đề bài yêu cầu người viết làm gì?
    • Đề bài yêu cầu người viết viết về vấn đề gì?
    • Đề bài yêu cầu người viết trình bày theo cách nào?
  • Nghiên cứu thêm thông tin liên quan đến đề bài nếu cần thiết.

Ý nghĩa của bước này là giúp người viết hiểu rõ yêu cầu của đề bài, từ đó định hướng được nội dung, bố cục và cách viết bài.

  • Lập dàn ý

Dàn ý là một bản kế hoạch chi tiết cho bài viết, giúp người viết sắp xếp các ý tưởng một cách hợp lý, logic. Dàn ý thường bao gồm các phần sau:

  • Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần viết.
  • Thân bài: Triển khai các luận điểm, luận cứ làm sáng tỏ vấn đề.
  • Kết bài: Tổng kết lại vấn đề đã trình bày.

Ở bước này, người viết cần thực hiện các thao tác sau:

  • Xác định các luận điểm chính cần triển khai trong bài viết.
  • Xác định các luận cứ cụ thể để làm sáng tỏ từng luận điểm.
  • Sắp xếp các luận điểm, luận cứ một cách hợp lý, logic.

Ý nghĩa của bước này là giúp người viết có một cái nhìn tổng quan về bài viết, từ đó dễ dàng triển khai bài viết một cách mạch lạc, trôi chảy.

  • Viết bài

Ở bước này, người viết cần thực hiện các thao tác sau:

  • Triển khai các luận điểm, luận cứ đã được xác định trong dàn ý.
  • Sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh, biện pháp nghệ thuật phù hợp để bài viết sinh động, hấp dẫn.
  • Kiểm tra, chỉnh sửa bài viết trước khi hoàn thiện.

Ý nghĩa của bước này là giúp người viết thể hiện các ý tưởng của mình một cách rõ ràng, mạch lạc, thuyết phục.

  • Xem lại và chỉnh sửa

Ở bước này, người viết cần thực hiện các thao tác sau:

  • Đọc lại bài viết để kiểm tra lỗi chính tả, lỗi ngữ pháp.
  • Đánh giá tính logic, mạch lạc của bài viết.
  • Điều chỉnh, bổ sung nội dung bài viết nếu cần thiết.

Ý nghĩa của bước này là giúp người viết hoàn thiện bài viết, đảm bảo tính chính xác, chặt chẽ và hấp dẫn.

Câu 12 (Trang 116, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

Lập bảng tóm tắt yêu cầu đối với các kiểu bài như bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống (bài 6 và 7), và bài văn biểu cảm về con người (bài 10).

Trả lời

Bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống (bài 6 và 7) Bài văn biểu cảm về con người (bài 10).
Yêu cầu + Nêu được vấn đề cần bàn luận.

+ Trình bày được ý kiến tán thành, phản đối của người viết với vấn đề cần bàn luận.

+ Đưa ra lí lẽ rõ ràng, bằng chứng xác thực, đa dạng để làm sáng tỏ cho ý kiến.

+ Bố cục bài viết cần đảm bảo:

Mở bài: giới thiệu được về đề cần bàn luận và thể hiện rõ ràng ý kiến của người viết về vấn đề ấy.

Thân bài: giải thích vấn đề cần bàn luận; đưa ra được ít nhất hai lí lẽ cụ thể để lí giải cho ý kiến của người viết; sắp xếp các lí lẽ, bằng chứng theo trình tự hợp lí; đưa ra được bằng chứng đa dạng, cụ thể, tiêu biểu, xác thực để làm sáng tỏ lí lẽ; xem xét vấn đề từ nhiều phía để nội dung bài viết được toàn diện.

Kết bài: Khẳng định lại ý kiến và đưa ra bài học nhận thức và phương hướng hành động.

+ Tình cảm trong bài văn phải chân thực, trong sáng.

+ Sử dụng ngôi thứ nhất để chia sẻ cảm xúc.

+ Kết hợp yếu tố miêu tả và tự sự nhằm hỗ trợ cho việc bộc lộ cảm xúc.

+ Bố cục đảm bảo 3 phần: Mở bài, thân bài và kết bài.

Mở bài: giới thiệu đối tượng biểu cảm, biểu đạt cảm xúc chung về đối tượng.

Thân bài: Biểu lộ cảm xúc, suy nghĩ cụ thể một cách sâu sắc về đối tượng. Đối với bài văn biểu cảm về con người, người viết cần biểu lộ cảm xúc, suy nghĩ về đặc điểm, tính cách, kỉ niệm gắn với người đó. Đối với bài văn biểu cảm về sự việc, người viết có thể biểu lộ cảm xúc theo trình tự diễn tiến của sự việc.

Kết bài: khẳng định lại tình cảm, cảm xúc về đối tượng; rút ra điều đáng nhớ đối với bản thân.

Câu 13 (Trang 116, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

Việc viết tường trình cần đảm bảo những yêu cầu gì?

Trả lời

Việc viết tường trình cần đảm bảo những yêu cầu sau:

  • Chính xác, trung thực: Tường trình phải ghi chép lại sự việc một cách chính xác, trung thực, không thêm bớt, không sửa chữa.
  • Rõ ràng, mạch lạc: Tường trình phải trình bày sự việc một cách rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu.
  • Gọn gàng, súc tích: Tường trình phải ngắn gọn, súc tích, tránh lan man, dài dòng.
  • Có tính thuyết phục: Tường trình phải có tính thuyết phục, giúp người đọc hiểu rõ sự việc và có thể đưa ra đánh giá, nhận xét.

Câu 14 (Trang 116, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

Sử dụng bảng dưới đây (kẻ vào vở) để tóm tắt nội dung bài viết trong mục Hướng dẫn phân tích kiểu văn bản của bài 6:

Phương diện tóm tắt Bài viết Ý nghĩa của sự tha thứ
Vấn đề cần bàn luận Ý nghĩa của sự tha thứ trong đời sống của con người.
Ý kiến của người viết Đồng tính, tán thành sự tha thứ trong cuộc sống con người mang nhiều ý nghĩa tốt đẹp
Lí lẽ + Tha thứ chính là bỏ qua cho người khác những lỗi lầm của họ, sẵn sàng tạo điều kiện để người mắc lỗi sửa sai.

+ Không ai có thể tránh được những lầm lạc nên sự bao dung tha thứ sẽ tạo động lực để sửa sai, từ đó hoàn thiện bản thân.

+ Nếu mãi ôm thù hận sẽ mắc kẹt trong vòng xoáy của sự căm ghét, cuộc đời đau khổ và ngột ngạt.

– Sự tha thứ xoa dịu được vết thương lòng, tâm hồn bình yên.

+ Sự tha thứ có giá trrị khi người mắc lỗi hối cải và khắc phục lỗi lầm

 Học cách tự tha thứ cho mình -> sống tốt và hàn gắn cho quá khứ.

+ Đặt mình vào vị trí của người khác

 Viết thư cho người từng mắc lỗi với mình để thể hiện sự tha thứ và tình yêu thương

Bằng chứng + Phong trào viết thư với chủ để “Gửi lời xin lỗi” ở trại giam Gia Trung.

+ Danh ngôn của nhà văn William Arthur Ward.

+ Nghiên cứu của bác sĩ Ca-ren Xơ-goát.

Nội dung lật ngược vấn đề, ý kiến bổ sung. + Thay vì thất vọng và ghét bỏ …hãy ngắm nhìn và yêu thích….

+ Can đảm đối mặt với khó khăn, thất bại và đừng bao giờ từ bỏ cố gắng.

Câu 15 (Trang 116, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

Lập dàn ý và viết đoạn mở bài cho hai trong ba đề dưới đây:

Đề 1: Viết bài văn bày tỏ cảm xúc về một người bạn tốt mà em đã lâu chưa gặp lại.

Đề 2: Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống mà em quan tâm.

Đề 3: Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một văn bản truyện mà em đã học.

Trả lời

Đề 1: Viết bài văn bày tỏ cảm xúc về một người bạn tốt mà em đã lâu chưa gặp lại.

Dàn ý:

  • Mở bài:
    • Giới thiệu về người bạn tốt mà em đã lâu chưa gặp lại.
    • Nêu cảm xúc của em khi nhớ về người bạn ấy.
  • Thân bài:
    • Kể về những kỷ niệm đẹp của em và người bạn ấy.
    • Nêu những phẩm chất tốt đẹp của người bạn ấy.
    • Niềm mong ước được gặp lại người bạn ấy.
  • Kết bài:
    • Khẳng định lại tình cảm của em với người bạn ấy.

Mở bài: Có lẽ ai trong chúng ta cũng có một người bạn thân, người mà chúng ta có thể chia sẻ mọi niềm vui, nỗi buồn, người mà chúng ta có thể tin tưởng tuyệt đối. Tôi cũng có một người bạn như vậy, người bạn ấy tên là Mai.

Đề 2: Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống mà em quan tâm.

Dàn ý:

  • Mở bài:
    • Nêu vấn đề mà em quan tâm.
    • Trình bày khái quát về vấn đề đó.
  • Thân bài:
    • Phân tích, giải thích nguyên nhân, hậu quả của vấn đề.
    • Đưa ra các giải pháp để giải quyết vấn đề.
  • Kết bài:
    • Khẳng định lại vấn đề và nêu lên mong muốn của bản thân.

Đoạn mở bài:

Trong cuộc sống, có rất nhiều vấn đề mà chúng ta cần quan tâm và giải quyết. Một trong những vấn đề mà tôi quan tâm đó là vấn đề ô nhiễm môi trường.

Câu 16: (Trang 116, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

Theo em, để có một bài trình bày hấp dẫn, người nói cần lưu ý những điều gì?

Trả lời

Để có một bài trình bày hấp dẫn, người nói cần lưu ý những điều sau:

  • Chuẩn bị kỹ nội dung bài trình bày: Nội dung bài trình bày cần rõ ràng, mạch lạc, đầy đủ thông tin, phù hợp với đối tượng trình bày. Người nói cần nghiên cứu kỹ nội dung, nắm vững kiến thức, thông tin cần trình bày.
  • Lựa chọn ngôn ngữ phù hợp: Ngôn ngữ trình bày cần rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu, phù hợp với đối tượng trình bày. Người nói cần sử dụng ngôn ngữ sinh động, hấp dẫn, có thể sử dụng các biện pháp tu từ, hình ảnh,… để thu hút sự chú ý của người nghe.
  • Tập luyện kỹ trước khi trình bày: Người nói cần tập luyện kỹ trước khi trình bày để có thể trình bày trôi chảy, tự tin, không bị vấp váp. Người nói cũng cần luyện tập cách giao tiếp với người nghe, thể hiện sự tự tin, thân thiện, gần gũi.
  • Sử dụng các phương tiện hỗ trợ hiệu quả: Người nói có thể sử dụng các phương tiện hỗ trợ như slide, video, âm thanh,… để minh họa cho nội dung bài trình bày. Các phương tiện hỗ trợ cần được sử dụng phù hợp, khoa học, không gây rối mắt, rối tai.
  • Tạo sự tương tác với người nghe: Người nói cần tạo sự tương tác với người nghe bằng cách đặt câu hỏi, chia sẻ thông tin,… Người nói cần quan sát người nghe để nắm bắt được phản ứng của họ, từ đó điều chỉnh cách trình bày cho phù hợp.

Câu 17 (Trang 116, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

Tập trình bày các nội dung chính đã thực hiện ở câu 15.

Trả lời

Đề 1:

Có lẽ ai trong chúng ta cũng có một người bạn thân, người mà chúng ta có thể chia sẻ mọi niềm vui, nỗi buồn, người mà chúng ta có thể tin tưởng tuyệt đối. Tôi cũng có một người bạn như vậy, người bạn ấy tên là Mai.

Mai là người bạn thân nhất của tôi từ hồi cấp hai. Chúng tôi học cùng lớp, cùng chơi với nhau, cùng chia sẻ những sở thích giống nhau. Mai là một người bạn tốt bụng, luôn sẵn sàng giúp đỡ người khác. Cô ấy cũng rất thông minh, học giỏi và luôn đạt thành tích cao trong học tập.

Gần đây, chúng tôi đã lâu không gặp nhau vì Mai phải chuyển đi nơi khác sinh sống. Tôi rất nhớ Mai, nhớ những kỷ niệm đẹp của chúng tôi. Tôi mong rằng một ngày nào đó, chúng tôi sẽ lại được gặp nhau và tiếp tục tình bạn đẹp đẽ này.

Tôi nhớ những ngày tháng chúng tôi cùng nhau đi học, cùng nhau chơi đùa, cùng nhau chia sẻ những bí mật. Tôi nhớ những lần chúng tôi cùng nhau học bài, cùng nhau giải bài tập khó. Tôi nhớ những lần chúng tôi cùng nhau đi chơi, cùng nhau khám phá những điều mới lạ.

Tôi nhớ những lúc Mai giúp đỡ tôi khi tôi gặp khó khăn. Tôi nhớ những lúc Mai an ủi tôi khi tôi buồn. Tôi nhớ những lúc Mai cười đùa, khiến tôi cảm thấy vui vẻ.

Tôi biết rằng dù không gặp nhau thường xuyên nhưng tình bạn của chúng tôi vẫn luôn bền chặt. Chúng tôi vẫn luôn nghĩ về nhau, vẫn luôn mong muốn được gặp lại nhau.

Đề 2:

Trong cuộc sống, có rất nhiều vấn đề mà chúng ta cần quan tâm và giải quyết. Một trong những vấn đề mà tôi quan tâm đó là vấn đề ô nhiễm môi trường.

Ô nhiễm môi trường là một vấn đề nghiêm trọng đang đe dọa đến cuộc sống của con người và các sinh vật khác trên Trái Đất. Nguyên nhân của ô nhiễm môi trường là do hoạt động của con người, bao gồm: Hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ: Các hoạt động này thải ra môi trường một lượng lớn chất thải, khí thải, nước thải,… gây ô nhiễm không khí, đất, nước. Hoạt động sinh hoạt: Các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của con người cũng góp phần gây ô nhiễm môi trường, như: xả rác bừa bãi, đốt rác thải,…

Ô nhiễm môi trường gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng, như: Gây ô nhiễm không khí, ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Các chất ô nhiễm trong không khí như bụi, khí thải,… có thể gây ra các bệnh về đường hô hấp, tim mạch,…Gây ô nhiễm đất, nước, làm suy thoái môi trường. Các chất ô nhiễm trong đất, nước có thể làm chết các sinh vật, làm ô nhiễm nguồn nước,…Gây biến đổi khí hậu, ảnh hưởng đến đời sống của con người và các sinh vật khác. Biến đổi khí hậu gây ra những hiện tượng thời tiết cực đoan như bão, lũ, hạn hán,… gây thiệt hại lớn về người và tài sản.

Để giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường, cần có sự chung tay của toàn xã hội. Mỗi người cần nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, thực hiện các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường, như: sử dụng tiết kiệm năng lượng, vật liệu, tái chế, tái sử dụng chất thải, xử lý rác thải đúng cách.

Bên cạnh đó, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng, doanh nghiệp và người dân để xây dựng và thực hiện các quy định, chính sách về bảo vệ môi trường.

Ô nhiễm môi trường là một vấn đề cấp bách cần được giải quyết. Mỗi người cần chung tay hành động để bảo vệ môi trường, giữ cho Trái Đất xanh, sạch, đẹp.

Với những hướng dẫn soạn bài Ôn tập cuối học kì II – Sách Chân trời sáng tạo trang 113 Ngữ Văn 7 tập hai chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của bài học này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.