Soạn bài Ôn tập bài 10 

Hướng dẫn soạn bài Ôn tập bài 10 – Sách Chân trời sáng tạo trang 112 Ngữ Văn 7 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về bài học này.

Câu 1 (Trang 112, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

Em đã học ba bài thơ Đợi mẹ, Một con mèo nằm ngủ trên ngực tôi, Mẹ. Hãy so sánh các văn bản và rút ra nhận xét chung bằng cách điền vào phiếu học tập sau (kẻ vào vở):

Văn bản/ Nét độc đáo Đợi mẹ Một con mèo nằm ngủ trên ngực tôi Mẹ
Từ ngữ Em bé, mẹ, nhìn, … Con mèo, tôi, nằm ngủ, trái tim, âu yếm, vuốt ve, đùm bọc,…. Mẹ, cau
Hình ảnh + Em bé ngồi nhìn ra ruộng lúa

+ Mẹ lẫn trên cánh đồng

+ Bếp lửa chưa nhen

+ Căn nhà tranh trống trải

+ Bàn chân mẹ lội bùn ì oạp đồng xa

+ Mẹ đã bế vào nhà nỗi đợi vẫn nằm mơ.

+ Một con mèo nằm ngủ trên ngực tôi

+ Trái tim tôi hòa nhịp trái tim mèo

+ Đôi tai vểnh ngây thơ

+ Cái đuôi dài bướng bỉnh

+…..

+ Lưng mẹ còng rồi

+ Mẹ đầu bạc trắng

+ Mẹ ngày một thấp

+ Mẹ thì gần đất

+ Khô gầy như mẹ

+ Con nâng trên tay

+ Không cầm được lệ

Vần, nhịp + Gieo vần linh hoạt Vần cách (nhà-xa; ao-vào; mận-mơ)

+ Nhịp lẻ linh hoạt

2/3/2

2/3

2/3/2/3

+ Vần chân (mèo-veo; hoắt-nhắt; ủ-ngủ; chì-đi)

+ Nhịp: 3/5

3/3/2

+ Vần cách (thẳng-trắng; (già-xa; on-còn)

+ Nhịp

2/2

1/3

Biện pháp tu từ + Điệp từ “em bé”, “mẹ”

+ Ẩn dụ “nỗi đợi vẫn nằm mơ”.

+ So sánh “Như đứa trẻ giữa vòng tay ấp ủ”

+ Điệp từ “trái tim”, “trên ngực tôi”, “được”

+ Điệp cấu trúc “Ngủ đi, ngủ đi,…”

+ Liệt kê “âu yếm, vuốt ve, đùm bọc,…”

+ So sánh “cau và mẹ”

+ Điệp từ “cau”, “mẹ”

 

Nhận xét chung

Từ ngữ Giàu sức gợi Giàu giá trị biểu đạt. Quen thuộc, gần gũi.
Hình ảnh Sinh động, hấp dẫn Nhiều, sinh động. Sinh động, hấp dẫn
Vần, nhịp Linh hoạt, tạo tiết tấu cho bài thơ. Linh hoạt. Linh hoạt.
Biện pháp tu từ Khiến hình ảnh thơ trở nên sinh động, dễ hiểu hơn. Khiến hình ảnh thơ trở nên sinh động, dễ hiểu hơn. Khiến hình ảnh thơ trở nên sinh động, dễ hiểu hơn.

Câu 2 (Trang 112, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

Qua việc học các bài thơ trên, em rút ra kinh nghiệm gì khi đọc thể loại này?

Khi đọc thơ, cần lưu ý:

  • Đọc chậm rãi, chú ý đến từng câu chữ, từng hình ảnh, từng biện pháp tu từ
  • Thử liên tưởng, tưởng tượng để cảm nhận được cái hay, cái đẹp của bài thơ
  • Đọc nhiều lần để hiểu rõ hơn về bài thơ
  • Tham khảo ý kiến của người khác để có cái nhìn đa chiều về bài thơ

Việc đọc các văn bản thuộc thể loại thơ mang lại cho người đọc nhiều lợi ích. Thơ giúp người đọc cảm nhận được vẻ đẹp của ngôn ngữ, của cuộc sống. Thơ cũng giúp người đọc phát triển khả năng tư duy, tưởng tượng, sáng tạo.

Câu 3 (Trang 112, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

Đọc đoạn thơ sau:

       Đâu chỉ lên trăng, thơ ta còn bay1khắp

     Theo những con tàu cập bến các vì sao

            Như lòng ta chẳng bao giờ nguôi khát vọng

Biết bay2 rồi ta lại muốn bay3 cao

(Xuân Quỳnh, Khát vọng)

a. Dựa vào ngữ cảnh, em hãy giải thích nghĩa của các từ “bay” trong đoạn thơ trên.

b. Nghĩa của các từ “bay” có liên quan với nhau hay không?

Trả lời

a. Giải thích nghĩa của các từ “bay” trong đoạn thơ

  • Bay1: Tức là bay rộng khắp, bay đến mọi nơi trên thế giới.

Cụm từ “bay khắp” trong câu thơ “Đâu chỉ lên trăng, thơ ta còn bay khắp” thể hiện khát vọng của nhà thơ muốn cho thơ của mình được lan tỏa đến mọi nơi trên thế giới, không chỉ là trong nước mà còn ra ngoài thế giới.

  • Bay2: Tức là bay lên cao, đạt đến những đỉnh cao mới.

Cụm từ “biết bay rồi ta lại muốn bay cao” thể hiện khát vọng của nhà thơ muốn cho thơ của mình ngày càng bay cao, đạt đến những đỉnh cao mới, vươn tới những điều tốt đẹp hơn.

  • Bay3: Tức là bay lên cao, bay đến những tầm cao mới.

Cụm từ “bay cao” trong câu thơ “Biết bay rồi ta lại muốn bay cao” có nghĩa tương tự như cụm từ “bay2”.

b. Liên quan giữa các nghĩa của từ “bay”

Các nghĩa của từ “bay” trong đoạn thơ trên có mối liên quan với nhau. Cả ba nghĩa đều thể hiện khát vọng của nhà thơ muốn cho thơ của mình được bay cao, bay xa, đạt đến những đỉnh cao mới.

Nghĩa thứ nhất “bay khắp” thể hiện khát vọng muốn cho thơ của mình được lan tỏa đến mọi nơi trên thế giới. Nghĩa thứ hai “bay lên cao” thể hiện khát vọng muốn cho thơ của mình đạt đến những đỉnh cao mới. Nghĩa thứ ba “bay cao” cũng thể hiện khát vọng tương tự.

Như vậy, cả ba nghĩa của từ “bay” trong đoạn thơ đều thể hiện khát vọng vươn lên, khát vọng vươn tới những điều tốt đẹp hơn của nhà thơ.

Câu 4 (Trang 112, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

Hoàn chỉnh sơ đồ sau về đặc điểm của bài văn biểu cảm (về con người).

Sơ đồ bài Ôn tập bài 10

Câu 5 (Trang 112, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

Qua bài học này, em rút ra kinh nghiệm gì khi trình bày ý kiến về một vấn đề trong đời sống?

Qua bài học này, em rút ra được những kinh nghiệm sau khi trình bày ý kiến về một vấn đề trong đời sống:

  • Xác định rõ vấn đề cần trình bày

Trước khi trình bày ý kiến, cần xác định rõ vấn đề cần trình bày là gì. Vấn đề đó có thể là một vấn đề xã hội, một vấn đề kinh tế, một vấn đề giáo dục,… Việc xác định rõ vấn đề sẽ giúp người trình bày đi đúng hướng và tránh lạc đề.

  • Thu thập thông tin về vấn đề

Sau khi xác định được vấn đề cần trình bày, cần thu thập thông tin về vấn đề đó. Thông tin có thể được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như: sách báo, internet, các cuộc khảo sát,… Việc thu thập thông tin sẽ giúp người trình bày hiểu rõ vấn đề hơn và có những lập luận, dẫn chứng thuyết phục.

  • Phân tích vấn đề

Trên cơ sở thông tin đã thu thập được, cần phân tích vấn đề một cách toàn diện, khách quan. Phân tích để làm rõ bản chất của vấn đề, nguyên nhân và hậu quả của vấn đề. Việc phân tích vấn đề sẽ giúp người trình bày có những ý kiến, quan điểm đúng đắn về vấn đề.

  • Đưa ra ý kiến của bản thân

Trên cơ sở phân tích vấn đề, đưa ra ý kiến của bản thân về vấn đề đó. Ý kiến cần rõ ràng, cụ thể, có tính khả thi.

  • Trình bày ý kiến một cách mạch lạc, rõ ràng, thuyết phục

Khi trình bày ý kiến, cần trình bày một cách mạch lạc, rõ ràng, thuyết phục. Sử dụng lí lẽ và bằng chứng để làm rõ ý kiến của mình.

  • Thể hiện thái độ tự tin, thuyết phục

Khi trình bày ý kiến, cần thể hiện thái độ tự tin, thuyết phục. Người trình bày cần có sự chuẩn bị kỹ lưỡng, nắm chắc vấn đề, đồng thời thể hiện được sự tự tin, nhiệt tình,… để thuyết phục người nghe.

Câu 6 (Trang 112, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

Ba tác phẩm Đợi mẹ, Một con mèo nằm ngủ trên ngực tôi, Mẹ và đoạn trích Lời trái tim đều nói về những cung bậc cảm xúc khác nhau, những “tiếng nói” của “trái tim”. Những điều em học được từ các văn bản này gợi cho em những suy nghĩ về cách lắng nghe trái tim mình? Theo em, vì sao chúng ta cần lắng nghe trái tim mình?

Trả lời

Trong ba tác phẩm Đợi mẹ, Một con mèo nằm ngủ trên ngực tôi, Mẹ và đoạn trích Lời trái tim, mỗi tác phẩm đều thể hiện một cung bậc cảm xúc khác nhau, những “tiếng nói” của “trái tim”.

  • Đợi mẹ thể hiện tình yêu thương, nỗi nhớ mong của đứa con dành cho mẹ. Tình cảm ấy được thể hiện qua những lời kể của đứa con về những kỷ niệm đẹp đẽ bên mẹ, về những phút giây chờ đợi mẹ trở về.
  • Một con mèo nằm ngủ trên ngực tôi thể hiện niềm hạnh phúc, bình yên của nhân vật khi được ở bên con mèo. Niềm hạnh phúc ấy được thể hiện qua những hình ảnh, cảm xúc chân thành, giản dị.
  • Mẹ thể hiện tình yêu thương, sự biết ơn của đứa con dành cho mẹ. Tình cảm ấy được thể hiện qua những suy nghĩ, cảm xúc của đứa con khi nhớ về mẹ.
  • Lời trái tim thể hiện sự khao khát được sống thật với chính mình, được theo đuổi ước mơ của nhân vật. Khao khát ấy được thể hiện qua những lời tâm sự chân thành, tha thiết.

Từ những tác phẩm này, em rút ra được những suy nghĩ sau về cách lắng nghe trái tim mình:

  • Trái tim là nơi chứa đựng những cảm xúc, suy nghĩ chân thành nhất của mỗi người. Vì vậy, cần lắng nghe trái tim mình để hiểu được những gì mình thực sự muốn, thực sự cần.
  • Không nên chạy theo những mong muốn, kỳ vọng của người khác mà quên đi những mong muốn, khát khao của bản thân. Hãy lắng nghe trái tim mình để sống thật với chính mình.
  • Cần có sự cân bằng giữa lý trí và cảm xúc. Lý trí giúp ta đưa ra những quyết định sáng suốt, nhưng cảm xúc cũng cần được lắng nghe để ta có thể cảm nhận được cuộc sống một cách trọn vẹn.

Vì vậy, chúng ta cần lắng nghe trái tim mình để sống một cuộc đời trọn vẹn, hạnh phúc. Khi lắng nghe trái tim mình, ta sẽ biết được những gì mình thực sự muốn, thực sự cần. Từ đó, ta có thể đưa ra những quyết định đúng đắn, phù hợp với bản thân. Lắng nghe trái tim mình cũng giúp ta sống thật với chính mình, không chạy theo những mong muốn, kỳ vọng của người khác.

Với những hướng dẫn soạn bài Ôn tập bài 10 – Sách Chân trời sáng tạo trang 112 Ngữ Văn 7 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.