Soạn bài Tổng kết tiếng Việt
Hướng dẫn soạn bài Tổng kết tiếng Việt Ngữ văn 12 tập 2 Cánh diều chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về bài học này.
1. Từ ngữ Tiếng Việt
Câu hỏi 1: (SGK Ngữ văn 12 Tập 2 – Trang 124)
Lập bảng tổng kết về cách giải thích nghĩa của từ; tìm cho mỗi cách giải thích ít nhất một ví dụ minh họa.
Gợi ý trả lời:
Cách giải thích nghĩa của từ | Ví dụ |
Nêu khái niệm mà từ biểu thị | – Ấm áp: Cảm giác dễ chịu, không lạnh lẽo. |
Giải thích trực quan | – Đàn tính: Có thể giải thích bằng hình ảnh cây đàn thực tế để làm rõ ý nghĩa của từ. |
Đặt từ cần giải thích vào một câu cụ thể | – Mũi:
+ “Mũi cậu đẹp quá!” (mũi của con người) + “Yêu lắm mũi Cà Mau quê em” (vùng đất nhô ra ngoài biển) |
Giải thích bằng các từ đồng nghĩa, trái nghĩa | – Siêng năng: Đồng nghĩa với chăm chỉ, cần cù.
– Tích cực: Trái nghĩa với tiêu cực. |
Giải nghĩa các thành tố tạo nên từ | – Xe ngựa: “Xe do ngựa kéo” |
Câu hỏi 2: (SGK Ngữ văn 12 Tập 2 – Trang 124)
Tìm và nêu cách sửa một số lỗi dùng từ trong sách báo (sách báo in hoặc điện tử)
Gợi ý trả lời:
– Ví dụ: “Theo Trung tâm dự báo khí tượng Thuỷ văn TƯ…” (Báo Hà Nội mới, ngày 16/6/2015).
- Lỗi: Viết tắt không chính xác
- Sửa lỗi: Cần viết tắt chính xác là T.Ư (có dấu chấm ở giữa) hoặc TW (theo quy định trong các văn kiện Đảng).
– Ví dụ: “Dù lớn lên trong một gia đình tri thức, giàu có nhưng Thủy Top chưa bao giờ lấy điều đó để khoe khoang.”
- Lỗi: Dùng từ không đúng nghĩa
- Sửa lỗi: Thay từ tri thức bằng trí thức. Đúng nghĩa là “gia đình trí thức”.
2. Ngữ pháp tiếng Việt
Câu hỏi 1: (SGK Ngữ văn 12 Tập 2 – Trang 124)
Lập bảng tổng kết các lỗi thường gặp về câu, tìm mỗi loại lỗi một ví dụ minh họa.
Gợi ý trả lời:
Lỗi thường gặp về câu | Ví dụ | Sửa lỗi |
Lỗi trật tự từ | Lớp em rất có nhiều bạn không những học giỏi mà còn chơi thể thao giỏi. | Sửa thành: Lớp em có rất nhiều bạn không những học giỏi mà còn chơi thể thao giỏi. |
Lỗi thành phần câu | Với tác phẩm này đã thể hiện tài năng của một cây bút truyện ngắn bậc thầy. | Sửa thành: Tác phẩm này đã thể hiện tài năng của một cây bút truyện ngắn bậc thầy. |
Lỗi lô-gích | Ngồi đây suốt buổi sáng mà tôi chỉ câu được vô số con cá chép, thật phí công. | Sửa thành: Ngồi đây suốt buổi sáng mà tôi chỉ câu được vài con cá chép, thật phí công. |
Lỗi đặt câu mơ hồ | Đây là dung dịch độc nhất. | Sửa thành: Đây là dung dịch độc nhất, không có loại tương tự khác. |
3. Hoạt động giao tiếp
Câu hỏi 1: (SGK Ngữ văn 12 Tập 2 – Trang 126)
Lập bảng tổng kết các biện pháp tu từ đã học ở cấp Trung học phổ thông.
Gợi ý trả lời:
Loại biện pháp tu từ | Tên biện pháp tu từ | Mô tả |
Biện pháp tu từ ngữ nghĩa | Nói mỉa | Sử dụng ngôn từ để chỉ trích, châm biếm một cách gián tiếp. |
Nghịch ngữ | Sử dụng những từ ngữ trái ngược với nghĩa thông thường để tạo hiệu ứng đặc biệt. | |
Biện pháp tu từ cú pháp | Liệt kê | Sử dụng nhiều thành phần cùng loại để nhấn mạnh ý nghĩa. |
Chêm xen | Thêm vào những phần không cần thiết để tạo sự nhấn mạnh hoặc tăng cường ý nghĩa. | |
Lặp cấu trúc | Lặp lại một cấu trúc ngữ pháp để tạo sự nhấn mạnh và nhấn mạnh ý nghĩa. | |
Đối | Sử dụng các cặp từ ngữ trái ngược nhau để tạo sự tương phản và nhấn mạnh ý nghĩa. |
Câu hỏi 2: (SGK Ngữ văn 12 Tập 2 – Trang 126)
Nêu một ví dụ về hiện tượng phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường trong tác phẩm văn học mà em đã đọc. Phân tích tác dụng của cách diễn đạt ấy.
Gợi ý trả lời:
Một ví dụ điển hình về hiện tượng phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường có thể được tìm thấy trong bài thơ “Tràng Giang” của Huy Cận:
“Nắng xuống trời lên sâu chót vót
Sông dài trời rộng bến cô liêu”
Ở đây, hiện tượng phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường xuất hiện trong cụm từ “sâu chót vót”. Thông thường, từ “chót vót” được sử dụng để diễn tả độ cao, nhưng trong câu thơ này, Huy Cận lại dùng nó để miêu tả chiều sâu. Sự kết hợp này tạo nên một không gian vừa rộng lớn vừa sâu thẳm, như thể bầu trời không chỉ cao mà còn sâu tận đáy sông. Chính điều này đã làm nổi bật sự nhỏ bé, cô đơn của con người trong không gian bao la, vô tận.
Câu hỏi 3: (SGK Ngữ văn 12 Tập 2 – Trang 126)
Nêu một ví dụ về việc vi phạm quyền sở hữu trí tuệ trong học tập và nghiên cứu.
Gợi ý trả lời:
Một ví dụ về vi phạm quyền sở hữu trí tuệ trong học tập và nghiên cứu là khi sinh viên trích dẫn ý tưởng, lời văn từ một tác phẩm mà không ghi rõ nguồn gốc, hoặc mạo danh tác giả để công bố tác phẩm như của mình. Ngoài ra, sử dụng tác phẩm của người khác để thu lợi mà không có sự cho phép của tác giả cũng là một hành động vi phạm quyền sở hữu trí tuệ.
4. Sự phát triển của ngôn ngữ
Câu hỏi 1: (SGK Ngữ văn 12 Tập 2 – Trang 127)
Sử dụng đồ họa hoặc sơ đồ tư duy, bảng biểu,… để tóm tắt các đặc điểm của ngôn ngữ viết và ngôn ngữ nói, ngôn ngữ trang trọng và ngôn ngữ thân mật, phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ.
Gợi ý trả lời:
Ngôn ngữ viết và ngôn ngữ nói:
Phương diện | Ngôn ngữ nói | Ngôn ngữ viết |
Tình huống giao tiếp | Giao tiếp trực tiếp giữa người nói và người nghe | Giao tiếp giữa người viết và người đọc |
Phương tiện ngôn ngữ | Âm thanh | Chữ viết |
Phương tiện hỗ trợ | – Ngữ điệu
– Nét mặt, ánh mắt – Cử chỉ, điệu bộ |
– Dấu câu
– Hình ảnh minh họa – Sơ đồ, bảng biểu |
Đặc điểm câu từ | – Từ ngữ đơn giản, dễ hiểu, có tính biểu cảm cao
– Câu: Các kiểu câu đa dạng |
– Từ ngữ trau chuốt, hoàn chỉnh
– Hạn chế dùng câu tỉnh lược và câu đặc biệt |
Ngôn ngữ trang trọng và ngôn ngữ thân mật:
Phương diện | Ngôn ngữ trang trọng | Ngôn ngữ thân mật |
Phạm vi sử dụng | Sử dụng trong giao tiếp chính thức | Sử dụng trong phạm vi sinh hoạt hằng ngày |
Đặc điểm câu từ | Chuẩn mực về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp với nghĩa chính thống | Từ ngữ với sắc thái gần gũi, kiểu câu đa dạng |
Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ:
Loại phương tiện |
Phương tiện cụ thể |
Tín hiệu của cơ thể | Ánh mắt, nụ cười, nét mặt, cử chỉ,… |
Tín hiệu hình khối | Ký hiệu, công thức, biển báo, đồ thị, hình vẽ, tranh, ảnh, màu sắc,… |
Tín hiệu âm thanh | Tiếng kêu, tiếng gõ,… |
Câu hỏi 2: (SGK Ngữ văn 12 Tập 2 – Trang 127)
Viết một đoạn văn (khoảng 10 – 12 dòng) trình bày suy nghĩ của em về mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt và phát triển tiếng Việt trong giai đoạn hiện nay.
Gợi ý trả lời:
Trong thời đại hội nhập toàn cầu, khi thông tin từ khắp nơi liên tục được trao đổi và kết nối, việc bảo vệ giá trị văn hóa dân tộc trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt không chỉ là bảo vệ ngôn ngữ mà còn là gìn giữ bản sắc văn hóa của dân tộc. Cùng với đó, việc phát triển tiếng Việt, mở rộng vốn từ và khả năng diễn đạt là cần thiết để đáp ứng nhu cầu của thời đại. Hai nhiệm vụ này cần được thực hiện song song, vì chúng đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ giá trị truyền thống và nâng cao vị thế của đất nước trong bối cảnh toàn cầu hóa. Việc phát triển tiếng Việt cần đi đôi với việc giữ gìn sự trong sáng của ngôn ngữ, để tiếng Việt không chỉ ngày càng phong phú mà còn mãi giữ được nét đẹp vốn có mà cha ông ta đã để lại.
Với những hướng dẫn soạn bài Tổng kết tiếng Việt Ngữ văn 12 tập 2 Cánh diều chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của bài học này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.