Soạn bài Nội dung ôn tập

Hướng dẫn soạn bài Nội dung ôn tập Ngữ văn 12 tập 2 Cánh diều chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về bài học này.

Đọc hiểu văn bản

Soạn bài Nội dung ôn tập - 2

Câu hỏi 1: (SGK Ngữ văn 12 Tập 2 – Trang 130)

Lập bảng so sánh những thể loại và kiểu văn bản đọc hiểu giữa hai sách Ngữ văn 12, Tập một và Tập hai.

Gợi ý trả lời:

Bảng so sánh theo thể loại:

Thể loại Tập 1 Tập 2
Truyện Truyện truyền kỳ và truyện ngắn hiện đại
Kịch Hài kịch
Nhật ký, phóng sự, hồi ký Nhật ký bằng thơ
Thơ Thơ lục bát, thơ bảy chữ, thơ thất ngôn bát cú đường luật Thơ hiện đại, Thơ tự do
Tiểu thuyết Tiểu thuyết hiện đại
Văn tế Văn tế Văn tế
Văn nghị luận Nghị luận xã hội, nghị luận văn học Văn bản thông tin

Bảng so sánh theo kiểu văn bản:

Kiểu văn bản Tập 1 Tập 2
Văn bản tự sự Chuyện chức phán sự đền Tản Viên, Nhật ký Đặng Thùy Trâm, Quyết định khó khăn nhất Vi hành, Hạnh phúc của một tang gia,…
Văn bản biểu cảm Việt Bắc; Tây tiến; Mưa xuân Đàn ghi ta của Lor-ca; Bài thơ của một người yêu nước mình; Thời gian
Văn bản miêu tả Muối của rừng; Chiếc thuyền ngoài xa; Hai cõi U Minh Vi hành, Đêm trăng và cây sồi
Văn nghị luận Văn học và tác dụng chiều sâu trong việc xây dựng nhân cách văn hóa con người; Toàn cầu hóa và bản sắc văn hóa dân tộc Cách mạng công nghiệp 4.0 và vai trò của trí thức khoa học – công nghệ; Tin học có phải là khoa học,…

Câu hỏi 2: (SGK Ngữ văn 12 Tập 2 – Trang 130)

Cấu trúc và các nội dung chính của Bài 6 khác gì với các bài khác trong sách Ngữ văn 12, tập hai?

Gợi ý trả lời:

Cấu trúc và nội dung của Bài 6 tập trung vào một tác giả duy nhất – Nguyễn Ái Quốc, và khám phá nhiều thể loại văn học khác nhau mà tác giả đã sáng tác. Trong khi đó, các bài khác thường theo một thể loại cụ thể và khám phá nhiều tác giả khác nhau.

Soạn bài Nội dung ôn tập - 3

Câu hỏi 3: (SGK Ngữ văn 12 Tập 2 – Trang 130)

Chỉ ra và làm sáng tỏ một số đặc điểm của tiểu thuyết hiện đại, phong cách hiện thực và phong cách hiện đại qua các đoạn trích tiểu thuyết trong Bài 7.

Gợi ý trả lời:

  • Đặc điểm của tiểu thuyết hiện đại: Tiểu thuyết hiện đại thường phản ánh và tham gia vào việc giải quyết những vấn đề phức tạp, thời sự và cấp thiết của thời đại. Chẳng hạn, trong Hạnh phúc của một tang gia, tác phẩm đã vẽ nên bức tranh hiện thực về xã hội thời bấy giờ, nơi lối sống theo phong cách “Văn minh Âu hóa” được tôn thờ, đồng thời phơi bày bản chất trống rỗng của xã hội tư sản thành thị.
  • Phong cách hiện thực: Trong văn học hiện thực, nguyên tắc cơ bản là miêu tả và tái hiện cuộc sống một cách chính xác và chân thực. Ví dụ, trong Ánh sáng cứu rỗi, tác giả đã miêu tả toán lính Mỹ với những chi tiết cụ thể và tỉ mỉ: “tên lính da đen mặc áo giáp, đầu đội sắt bọc lưới, chân dận bốt đờ xô, tay nắm đầu sợi dây da.”
  • Phong cách hiện đại: Phong cách hiện đại thường phá vỡ các giới hạn và khuôn mẫu truyền thống, sử dụng nhiều góc nhìn trần thuật và kết cấu phi tuyến tính. Trong Ánh sáng cứu rỗi, sự thay đổi liên tục của thời gian đã tạo nên kết cấu phi tuyến tính, nơi Kiên hồi tưởng về quá khứ, và những ký ức kinh hoàng dần trở thành nỗi buồn vô tận.

Câu hỏi 4: (SGK Ngữ văn 12 Tập 2 – Trang 130)

Các văn bản thơ trong Bài 8 có đặc điểm nào chung về hình thức? Nêu một số lưu ý về cách đọc các văn bản ấy.

Gợi ý trả lời:

Đặc điểm chung về hình thức:

  • Tất cả đều sử dụng thể thơ tự do.
  • Các dòng thơ có độ dài ngắn khác nhau.
  • Bài thơ không sử dụng dấu câu giữa các dòng thơ, tạo cảm giác liền mạch trong diễn đạt.

Một số lưu ý về cách đọc các văn bản thơ:

  • Ghi lại những cảm nhận ban đầu về bài thơ để có cái nhìn tổng quát.
  • Chú ý đến các yếu tố như biểu tượng, tượng trưng, siêu thực,… để hiểu sâu hơn về ý nghĩa và thông điệp của tác phẩm.

Soạn bài Nội dung ôn tập - 4

Câu hỏi 5: (SGK Ngữ văn 12 Tập 2 – Trang 130)

Tác dụng của phần Tổng kết lịch sử văn học được nêu trong Bài 10. Phân tích yêu cầu của việc học nội dung này.

Gợi ý trả lời:

Tác dụng:

  • Hệ thống hóa các thời kỳ, giai đoạn trong lịch sử văn học, giúp người học có cái nhìn tổng quát và khả năng so sánh, đánh giá văn học qua các thời kỳ khác nhau.
  • Phần tổng kết thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa hiện thực đời sống và văn học, qua đó làm rõ sự tác động của bối cảnh lịch sử lên sự phát triển của nền văn chương trong từng thời kỳ.

Yêu cầu:

  • Nhận diện và hệ thống hóa những vấn đề cơ bản của lịch sử văn học Việt Nam.
  • Vận dụng kiến thức về lịch sử văn học và kỹ năng tra cứu để sắp xếp các tác phẩm và tác giả lớn theo tiến trình lịch sử văn học.
  • Biết đặt tác phẩm vào bối cảnh sáng tác cũng như bối cảnh hiện tại để phân tích và đánh giá tác phẩm một cách toàn diện.
  • Trân trọng, giữ gìn và phát huy những giá trị văn học Việt Nam và ngôn ngữ tiếng Việt.

Viết

Câu hỏi 6: (SGK Ngữ văn 12 Tập 2 – Trang 130)

Yêu cầu về hình thức viết của các Bài 6, 7, 8 và 9 trong sách Ngữ văn 12, tập hai có gì giống và khác nhau?

Gợi ý trả lời:

Giống nhau: Tất cả các bài đều yêu cầu hình thức viết thuộc dạng bài nghị luận xã hội.

Khác nhau:

  • Bài 6: Viết bài nghị luận về quan niệm yêu nước của tuổi trẻ.
  • Bài 7: Viết thư trao đổi công việc hoặc thảo luận về một vấn đề đáng quan tâm.
  • Bài 8: Viết bài nghị luận so sánh và đánh giá hai tác phẩm thơ.
  • Bài 9: Viết bài phát biểu cho lễ phát động một phong trào hoặc một hoạt động xã hội.

Soạn bài Nội dung ôn tập - 5

Nói và nghe

Câu hỏi 7: (SGK Ngữ văn 12 Tập 2 – Trang 131)

Các nội dung chính được rèn luyện trong phần Nói và nghe ở sách Ngữ văn 12, tập hai là gì? Xác định kỹ năng trọng tâm trong phần nói và nghe của mỗi bài học.

Gợi ý trả lời:

Các nội dung chính được rèn luyện trong phần Nói và nghe:

  • Rèn luyện cách thức trình bày nội dung, thái độ và tình cảm khi nói và khi nghe.
  • Thực hành quy trình: chuẩn bị, tìm ý và lập dàn ý, trình bày (nói) và lắng nghe, kiểm tra và chỉnh sửa sau khi trình bày.

Kỹ năng trọng tâm trong phần nói và nghe của mỗi bài học:

  • Bài 6: Nghe và thuyết trình về một vấn đề xã hội.
  • Bài 7: Tranh luận về một vấn đề có những ý kiến trái ngược nhau.
  • Bài 8: Trình bày so sánh và đánh giá hai tác phẩm thơ.
  • Bài 9: Tranh luận về một vấn đề có những ý kiến trái ngược nhau.

Tiếng Việt

Soạn bài Nội dung ôn tập - 6

Câu hỏi 8: (SGK Ngữ văn 12 Tập 2 – Trang 131)

Phân tích tác dụng của một trong các yếu tố: ngữ âm, từ vựng, các biện pháp tu từ, các kiểu câu,… trong một văn bản văn học tự chọn.

Gợi ý trả lời:

Trong bài “Tuyên ngôn Độc lập” của Nguyễn Ái Quốc:

– Từ ngữ: Tác giả sử dụng các động từ mạnh như “thẳng tay chém giết”, “tắm trong bể máu”, “bóc lột nhân dân đến tận xương tủy”. Những từ ngữ này nhấn mạnh sự tàn bạo và dã man của bọn thực dân, qua đó bộc lộ rõ sự phẫn nộ và lên án mạnh mẽ của tác giả đối với hành động của chúng.

– Biện pháp tu từ: Nguyễn Ái Quốc sử dụng nhiều biện pháp tu từ như điệp từ, so sánh và liệt kê để làm nổi bật sự tàn ác của thực dân Pháp và tăng cường sức biểu đạt của tác phẩm:

  • So sánh: “Nhà tù nhiều hơn trường học” – So sánh này làm rõ sự áp bức và bất công dưới ách thống trị của thực dân.
  • Điệp từ: “Chúng” – Điệp từ này nhấn mạnh sự liên tục và dồn dập của các hành động tàn bạo do thực dân gây ra.
  • Liệt kê: Tác giả liệt kê những hành động tàn ác của quân xâm lược: “Chúng lập ra… Chúng thẳng tay… Chúng tắm các cuộc…” – Cách liệt kê này làm tăng tính thuyết phục và sức mạnh tố cáo.

– Cấu trúc câu: Nguyễn Ái Quốc sử dụng những câu văn ngắn gọn, rõ ràng, giúp truyền tải thông điệp một cách mạnh mẽ và dễ hiểu, tạo nên giọng điệu đầy sức thuyết phục và kêu gọi.

– Câu khẳng định: Cuối cùng, tác giả tuyên bố dứt khoát và hùng hồn về quyền tự do và độc lập của dân tộc Việt Nam: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập…”.

Câu hỏi 9: (SGK Ngữ văn 12 Tập 2 – Trang 131)

Nội dung tổng kết tiếng Việt và tổng kết phương pháp đọc, viết, nói, nghe ở Bài 10 có tác dụng gì?

Gợi ý trả lời:

Soạn bài Nội dung ôn tập - 7

Tác dụng:

  • Hệ thống hóa kiến thức về tiếng Việt đã học ở Trung học phổ thông.
  • Nhắc lại các nội dung chính được rèn luyện trong phần đọc, viết, nói, nghe, giúp ôn lại kiến thức.
  • Giúp học sinh biết cách vận dụng các kỹ năng đọc hiểu, viết, nói và nghe vào học tập và cuộc sống hàng ngày.

Định hướng đánh giá:

Nội dung – Kiểm tra, đánh giá năng lực đọc hiểu và viết văn bản.

– Yêu cầu vận dụng kiến thức và kỹ năng đã học vào tình huống mới, với ngữ liệu mới tương tự các ngữ liệu đã học.

– Khuyến khích sự sáng tạo trong ý tưởng và cách thể hiện, trình bày.

Hình thức – Thời lượng làm bài đánh giá trong 120 phút.

– Phạm vi kiến thức đã học trong sách Ngữ văn 12, tập hai.

– Yêu cầu đọc hiểu một văn bản mới có thể loại hoặc kiểu văn bản tương tự các văn bản đã học thuộc ba loại: văn bản văn học, nghị luận, và thông tin.

– Câu hỏi đọc hiểu yêu cầu viết tự luận (câu trả lời ngắn).

– Đánh giá năng lực viết qua một đoạn hoặc bài văn ngắn như: nghị luận về quan niệm yêu nước của tuổi trẻ; so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ; hoặc bài phát biểu trong lễ phát động một phong trào hoặc một hoạt động xã hội,…

Với những hướng dẫn soạn bài Nội dung ôn tập Ngữ văn 12 tập 2 Cánh diều chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của bài học này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.