Soạn bài Thực hành Tiếng Việt 2- Sách Chân trời sáng tạo

Hướng dẫn soạn bài Thực hành Tiếng Việt 2 – Sách Chân trời sáng tạo trang 11 – Ngữ Văn 7 (tập 1) chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

Câu 1: Nêu công dụng của dấu chấm lửng được sử dụng trong mỗi câu văn, đoạn văn dưới đây:

a. Gấu đến gần dí mõm vào tai người này ngửi, ngửi mãi,…

(Ê-dốp, Hai người bạn đồng hành và con gấu)

b. Tối, cái Bảng giải chiếu manh giữa sân. Cả nhà ngồi ăn cơm trong hương lúa đầu mùa từ đồng Chõ thoảng về; trong tiếng sáo diều vao vút của chú Chàng; trong dàn nhạc ve; trong tiếng chó thủng thẳng sủa giăng;…

(Duy Khán, Tuổi thơ im lặng)

c. Bác Tai gật đầu lia lịa:

– Phải, phải… Bác sẽ đi với các cháu!

(Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng)

d. Những con chim mẹ bay chao chát theo anh Thả về tận nhà, gào thét mãi…

(Duy Khán, Tuổi thơ im lặng)

đ. Ò…ó…o…

Phải thuyền quan trạng rước cô tôi về.

(Sọ Dừa)

e. Tôi quắc mắt:

– Sợ gì? Mày bảo tao sợ cái gì? Mày bảo tao còn biết sợ ai hơn tao nữa?

– Thưa anh, thế thì… hừ hừ… em xin sợ. Mời anh cứ đùa một mình thôi.

(Tô Hoài, Dế mèn phiêu lưu kí)

Trả lời:

a. Dấu chấm lửng được sử dụng ở cuối câu văn để tỏ ý còn nhiều sự việc, hành động chưa được kể hết. Trong câu văn này, gấu đã ngửi người bạn đồng hành một cách rất lâu, nhưng tác giả không kể hết hành động đó như thế nào. Dấu chấm lửng giúp người đọc hình dung ra sự lo lắng, sợ hãi của người bạn đồng hành khi bị gấu ngửi.

b. Dấu chấm lửng được sử dụng ở cuối câu văn để tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng khác nữa. Trong câu văn này, tác giả đã liệt kê một số sự vật, hiện tượng đang diễn ra trong khung cảnh bữa cơm tối của gia đình. Dấu chấm lửng giúp người đọc hình dung ra khung cảnh bữa cơm tối của gia đình rất ấm cúng, vui vẻ và tràn ngập tiếng cười.

c. Dấu chấm lửng được sử dụng trong câu văn để tỏ ý lời nói chưa dứt. Trong câu văn này, bác Tai đang nói chuyện với các cháu. Bác gật đầu liên tục để thể hiện sự đồng ý với lời đề nghị của các cháu. Dấu chấm lửng giúp người đọc hình dung ra giọng nói của bác Tai rất nhanh nhẹn, hào hứng.

d. Dấu chấm lửng được sử dụng ở cuối câu văn để tỏ ý sự việc, hành động vẫn tiếp tục diễn ra. Trong câu văn này, những con chim mẹ đang bay theo anh Thả về tận nhà. Chúng gào thét mãi để thể hiện sự lo lắng, mong ngóng. Dấu chấm lửng giúp người đọc hình dung ra sự quan tâm, yêu thương của những con chim mẹ đối với anh Thả.

đ. Dấu chấm lửng được sử dụng ở cuối câu văn để tỏ ý lời nói kéo dài. Trong câu văn này, Sọ Dừa đang nói chuyện với cô tôi. Sọ Dừa nói với cô tôi rằng phải có thuyền quan trạng rước cô tôi về. Dấu chấm lửng giúp người đọc hình dung ra giọng nói của Sọ Dừa rất hào hứng, sôi nổi.

e. Dấu chấm lửng được sử dụng ở cuối câu văn để tỏ ý người nói đang ngập ngừng, do dự. Trong câu văn này, Dế Mèn đang nói chuyện với Dế Choắt. Dế Mèn thách thức Dế Choắt rằng Dế Choắt không biết sợ ai hơn Dế Mèn. Dấu chấm lửng giúp người đọc hình dung ra thái độ khiêu khích, ngạo mạn của Dế Mèn.

Câu 2: Nêu công dụng của dấu chấm lửng trong hai đoạn thơ sau:

a. – Xin bệ hạ hãy nguôi cơn giận

Xét lại cho tường tận kẻo mà…

(La Phông-ten, Chó sói và chiên con)

b. – Chính mày khuấy nước, ai quên đâu là

Mày còn nói xấu ta năm ngoái…

(La Phông-ten, Chó sói và chiên con)

Trả lời:

Trong hai đoạn thơ của La Phông-ten, dấu chấm lửng được sử dụng với hai công dụng chính:

  • Tỏ ý lời nói chưa dứt:

Trong đoạn thơ thứ nhất, chiên con đang cầu xin vua sói tha mạng. Chiên con đang cố gắng phân trần để minh oan cho mình, nhưng lời nói của chiên con vẫn còn chưa dứt. Dấu chấm lửng giúp người đọc hình dung ra sự lo lắng, sợ hãi của chiên con.

Trong đoạn thơ thứ hai, chó sói đang vu khống chiên con. Chó sói đang cố gắng tìm cách để ăn thịt chiên con, nhưng lời nói của chó sói vẫn còn chưa dứt. Dấu chấm lửng giúp người đọc hình dung ra sự gian xảo, xảo quyệt của chó sói.

  • Tỏ ý sự việc, hành động vẫn tiếp tục diễn ra:

Trong đoạn thơ thứ nhất, vua sói vẫn đang giận dữ. Vua sói đang suy nghĩ xem có nên tha mạng cho chiên con hay không. Dấu chấm lửng giúp người đọc hình dung ra sự suy nghĩ, cân nhắc của vua sói.

Trong đoạn thơ thứ hai, chó sói vẫn đang cố gắng tìm cách để ăn thịt chiên con. Chó sói đang tìm kiếm những bằng chứng để chứng minh cho lời vu khống của mình. Dấu chấm lửng giúp người đọc hình dung ra sự kiên trì, quyết tâm của chó sói.

Câu 3: Hãy chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt giữa hai cách diễn đạt trong các trường hợp a₁ và a₂; b₁ và b₂ dưới đây. Em thích cách diễn đạt a₁, b₁ hay a₂, b₂ ? Vì sao?

a₁. Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như một vị chúa tể

a₂. Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như… một vị chúa tể

b₁. Nhưng bầu trời vẫn là bầu trời

b₂. Nhưng bầu trời vẫn là… bầu trời

(Ếch ngồi đáy giếng)

Trả lời:

a1 a2 b1 b2
Điểm tương đồng Nói về sự huênh hoang của chú ếch Nói về sự thật hiển nhiên của bầu trời
Điểm khác biệt Cách diễn đạt a₁ chỉ có một dấu chấm lửng ở cuối câu, có tác dụng tỏ ý còn nhiều sự việc, hành động chưa được kể hết. Cách diễn đạt a₂ có hai dấu chấm lửng ở cuối câu, có tác dụng tỏ ý lời nói chưa dứt và sự suy nghĩ, đắn đo của ếch. Cách diễn đạt b₁ chỉ có một dấu chấm lửng ở cuối câu, có tác dụng tỏ ý còn nhiều sự việc, hành động chưa được kể hết. Cách diễn đạt b₂ có hai dấu chấm lửng ở cuối câu, có tác dụng tỏ ý sự suy nghĩ, đắn đo của tác giả khi đối diện với bầu trời.

Em thích cách diễn đạt a₂ và b₂ hơn vì cách diễn đạt này giúp người đọc hình dung ra được suy nghĩ, đắn đo của nhân vật hoặc tác giả. Đây là một yếu tố quan trọng trong việc thể hiện nội dung và ý nghĩa của tác phẩm.

Câu 4: Chỉ ra công dụng của việc sử dụng dấu chấm lửng trong các đoạn văn sau:

a. Cùng họ với diều hâu là quạ: quạ đen, quạ khoang. Lia lia láu láu như quạ dòm chuồng lợn. Không bắt được gà con, không ăn trộm được trứng, nó vào chuồng lợn […]. Qụa vừa bay lên, chèo bẻo vây tứ phía, đánh. Có con quạ chết đến rũ xương…

(Duy Khán, Tuổi thơ im lặng)

b. Mùa đông, tôi không ra đường chơi được thì ở nhà đọc truyện Tàu cho cả nhà trong […], nhà ngoài […] nghe; hết một cuốn thì cầm hai xu chạy vù lại hiệu Cát Thành đầu phố hàng Gai đổi cuốn khác.

(Nguyễn Hiến Lê, Hồi kí Nguyễn Hiến Lê)

Trả lời:

a. Dấu chấm lửng được sử dụng ở cuối câu “Không bắt được gà con, không ăn trộm được trứng, nó vào chuồng lợn […]” để tỏ ý lời nói chưa dứt. Câu văn này đang miêu tả hành động của quạ khi không bắt được gà con hoặc ăn trộm được trứng. Quạ sẽ làm gì tiếp theo? Dấu chấm lửng giúp người đọc hình dung ra sự tò mò, thắc mắc của tác giả khi kể về hành động của quạ.

b. Dấu chấm lửng được sử dụng ở cuối câu “cả nhà trong […], nhà ngoài […] nghe” để tỏ ý còn nhiều sự việc, hành động chưa được kể hết. Câu văn này đang miêu tả những người mà tác giả đọc truyện Tàu cho nghe. Những người đó là ai? Tác giả đã đọc truyện cho ai nghe? Dấu chấm lửng giúp người đọc hình dung ra sự đa dạng, phong phú của những người nghe truyện Tàu của tác giả.

Câu 5: Cách sử dụng dấu chấm lửng trong các đoạn trích dưới đây có gì giống và khác với cách sử dụng loại dấu câu này ở trường hợp a và b, bài tập 4?

a. Thế là tôi lại lặp trò chơi cho đến khi chú phải thốt lên:

– Thật không thể tin nổi, cháu có con mắt thần!

[…]

Thằng Tý hay đem cho bố tôi những trái ổi. Nó trèo cây giỏi lắm, nhà nó có một vườn ổi. Những trái ổi to được nó lựa để dành cho bố đề có bịch ni-lông bọc lại đàng hoàng. Những trái ổi như thế bao giờ cũng vừa to vừa mềm, cắn vào rất đã. Bố tôi ít khi nào ăn ổi, nhưng vì nó, bố ăn,

(Nguyễn Ngọc Thuần, Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ)

b. Con gà mái cứ vào tầm này là nó đẻ xong, Nó bay khỏi ổ, chạy xuống đất tác ầm lên, cả xóm nghe tiếng: “Vừa đau vừa rát”. Con gà sống đứng ngơ ngác một lúc, rồi mổ mồi dỗ gà mái. Nó vừa mổ mồi nó vừa “cực… cực” ra vẻ thương gà mái. Hai con vịt bầu thì phớt lờ, vừa đủng đỉnh mang cái thân nặng nề, vừa toáng lên: “mặc… mặc”, rồi chúng nhảy xuống vũng bùn bên vại nước, vầy đục ngầu lên, không thấy mồi, chúng húc tung cả bãi húng dũi.

[…]

Anh em chúng tôi rủ nhau đi tắm ở suối sau nhà. Qua mấy vườn sắn xanh biếc là đến gần suối. Tiếng nước chảy ào ào.

(Duy Khán, Tuổi thơ im lặng)

 

Câu 5 Câu 4
Giống nhau Dấu chấm lửng đều được sử dụng với hai công dụng chính sau:

  • Tỏ ý lời nói chưa dứt
  • Tỏ ý còn nhiều sự việc, hành động chưa được kể hết
Khác nhau
  • Dấu chấm lửng được tách thành 1 dòng riêng
  • Lời trích dẫn bị lược bớt là cả 1 đoạn văn 
  • Dấu chấm lửng ở cùng dòng với câu văn
  • Lời trích dẫn bị lược bớt chỉ là 1 từ hoặc một câu văn

Với những hướng dẫn soạn bài Thực hành Tiếng Việt 2 – Sách Chân trời sáng tạo trang 11 – Ngữ Văn 7 (tập 1) chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.