Soạn bài Ôn tập học kì 1

Hướng dẫn soạn bài Ôn tập học kì 1 – Ngữ văn 12 tập 1 – Kết nối tri thức, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về bài học này.

I.Hệ thống hóa kiến thức đã học

Soạn bài Ôn tập học kì 1 1

Câu 1 (trang 158 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Lập bảng tổng hợp về những loại văn bản và thể loại văn học được học trong sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập một. Kể tên các tác phẩm cụ thể thuộc từng loại, thể loại đó.

Trả lời:

Thể loại Tác phẩm
Tiểu thuyết Xuân Tóc Đỏ cứu quốc

Nỗi buồn chiến tranh

Trên xuồng cứu nạn

Thơ    Cảm hoài

Tây Tiến

Đàn ghi-ta của Lor-ca

Chính luận   Nhìn về vốn văn hóa dân tộc

Năng lực sáng tạo

Mấy ý nghĩ về thơ

Cảm hứng và sáng tạo

Truyện Hải khẩu linh từ

Muối của rừng

Kịch Nhân vật quan trọng

Giấu của

Cẩn thận hão

Câu 2 (trang 158 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Nêu khái quát những kiến thức mới về loại văn bản, thể loại văn học được trình bày ở phần Tri thức ngữ văn của từng bài học.

Trả lời

Tiểu thuyết

Khái niệm: Tiểu thuyết là loại hình tự sự có dung lượng lớn, phản ánh đời sống xã hội một cách rộng lớn và sâu sắc thông qua hệ thống nhân vật và tình huống phức tạp.

Đặc điểm:

Dung lượng lớn, có nhiều nhân vật và tình tiết.

Phản ánh đời sống xã hội một cách rộng lớn, sâu sắc.

Khả năng miêu tả nội tâm nhân vật phức tạp.

Thơ

Khái niệm: Thơ là loại hình nghệ thuật ngôn ngữ, sử dụng các biện pháp tu từ, nhịp điệu, âm thanh để biểu hiện cảm xúc và tư tưởng của con người.

Thể thơ: Thơ lục bát, Thơ thất ngôn bát cú, Thơ tự do.

Chính luận

Khái niệm: Chính luận là loại văn bản nghị luận nhằm thuyết phục người đọc, người nghe về một vấn đề thuộc lĩnh vực chính trị, xã hội.

Đặc điểm:

Sử dụng lí lẽ, dẫn chứng để thuyết phục.

Lập luận chặt chẽ, logic.

Ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.

Truyện

Khái niệm: Truyện là loại hình tự sự có dung lượng vừa phải, phản ánh một khía cạnh của đời sống xã hội.

Phân loại: Truyện ngắn, Truyện trung bình, Truyện dài.

Kịch

Khái niệm: Kịch là loại hình nghệ thuật sân khấu, sử dụng ngôn ngữ, hành động, và âm nhạc để thể hiện nội dung.

Phân loại: Kịch nói, Kịch thơ, Kịch múa.

Tác phẩm tiêu biểu

Tiểu thuyết: “Xuân tóc đỏ cứu quốc” (Vũ Trọng Phụng)

Thơ: “Tây Tiến” (Quang Dũng)

Chính luận: “Mấy ý nghĩ về thơ” (Hoài Thanh)

Truyện: “Muối của rừng” (Nguyễn Huy Thiệp)

Kịch: “Nhân vật quan trọng” (Gogol)

Kiến thức mới

Phân tích tác phẩm theo đặc trưng thể loại: Xác định đặc trưng thể loại của tác phẩm; phân tích tác phẩm theo những đặc trưng đó.

Phân tích tác phẩm theo chủ đề, tư tưởng: Xác định chủ đề, tư tưởng của tác phẩm; phân tích cách thể hiện chủ đề, tư tưởng.

Phân tích tác phẩm theo ngôn ngữ, nghệ thuật: Phân tích các biện pháp tu từ, giọng điệu, ngôn ngữ; phân tích cách xây dựng nhân vật, tình huống.

Câu 3 (trang 158 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Lập bảng đối sánh phong cách cổ điển, phong cách hiện thực và phong cách läng mạn trong sáng tác văn học. Nêu tên một số tác phẩm cụ thể thuộc từng phong cách đó (không giới hạn tác phẩm được học trong sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập một).

Trả lời

Phong cách Đặc điểm Ví dụ tác phẩm Tác giả
Cổ điển – Chủ  đề: đề cao lý tưởng, đạo đức, con người hoàn mỹ.

– Hình thức: ngôn ngữ trau chuốt, giàu hình ảnh, điển tích.

– Thể loại: thơ Đường, truyện truyền kỳ,…

– Truyện Kiều

– Chinh phụ ngâm khúc

– Cung oán ngâm khúc

Nguyễn Du,…

 

Hiện thực     – Chủ  đề: phản ánh hiện thực đời sống xã hội một cách trung thực, khách quan.

– Hình thức: ngôn ngữ giản dị, gần gũi với đời sống.

– Thể loại: tiểu thuyết, truyện ngắn, bút ký,…

– Tắt đèn

– Chí Phèo

– Vợ chồng A Phủ   

Ngô Tất Tố,…

 

Lãng mạn    – Chủ đề: đề cao cảm xúc cá nhân, hướng đến cái đẹp, tự do.

– Hình thức: ngôn ngữ giàu hình ảnh, biểu cảm.

– Thể loại: thơ trữ tình, truyện thơ,… 

– Đây thôn Vĩ Dạ

– Tây Tiến

– Bến quê    

 

Hàn Mặc Tử,…

 

Câu 4 (trang 158 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Nêu các nội dung thực hành tiếng Việt đã thực hiện trong học kì I và làm rõ tác dụng của các nội dung thực hành ấy đối với việc đọc hiểu văn bản ở từng bài học.

Trả lời

Biện pháp tu từ nói mỉa, nghịch ngữ

Nói mỉa (Châm biếm):

Đặc điểm: Sử dụng những từ ngữ có vẻ như khen ngợi, ca ngợi nhưng thực chất là để chỉ trích, châm biếm hoặc chế giễu một đối tượng nào đó.

Tác dụng: Tạo ra sự mỉa mai, chỉ trích kín đáo, làm nổi bật sự mâu thuẫn hoặc bất hợp lý trong hành vi, sự việc; giúp truyền tải ý nghĩa một cách sâu sắc và thâm thúy.

Nghịch ngữ (Oxymoron):

Đặc điểm: Kết hợp hai từ hoặc ý tưởng đối lập nhau về nghĩa trong cùng một cụm từ, tạo nên một sự mâu thuẫn về mặt logic.

Tác dụng: Tạo ra sự bất ngờ, làm nổi bật ý nghĩa của sự vật, hiện tượng; kích thích tư duy, giúp người đọc suy ngẫm về ý nghĩa sâu xa của sự vật, hiện tượng.

Tác dụng của một số biện pháp tu từ trong thơ

So sánh: Giúp làm nổi bật đặc điểm của sự vật, hiện tượng, tạo hình ảnh sinh động, dễ hình dung, làm tăng tính biểu cảm.

Ẩn dụ: Chuyển đổi tên gọi hoặc tính chất từ sự vật này sang sự vật khác, giúp tạo nên những hình ảnh mới mẻ, sâu sắc, làm nổi bật nội dung, ý nghĩa bài thơ.

Hoán dụ: Dùng một từ ngữ để chỉ một sự vật, hiện tượng liên quan, giúp tạo nên sự gần gũi, cụ thể hóa những khái niệm trừu tượng.

Điệp ngữ: Nhấn mạnh một ý tưởng, tình cảm, tạo nhịp điệu cho bài thơ, làm cho câu thơ dễ nhớ và có sức ám ảnh.

Nhân hóa: Làm cho sự vật, hiện tượng trở nên sống động, gần gũi với con người, tăng tính biểu cảm.

Lỗi logic, lỗi câu mơ hồ và cách sửa

Lỗi logic:

Đặc điểm: Xảy ra khi ý tưởng trong câu hoặc đoạn văn không liên kết chặt chẽ, dẫn đến mâu thuẫn hoặc không hợp lý.

Cách sửa: Rà soát lại các luận điểm, đảm bảo chúng được sắp xếp theo một trình tự hợp lý, rõ ràng; sử dụng các từ nối hoặc câu liên kết để tạo sự liên thông giữa các ý tưởng.

Lỗi câu mơ hồ:

Đặc điểm: Câu văn không rõ ràng, dễ gây hiểu nhầm hoặc có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau.

Cách sửa: Sử dụng từ ngữ cụ thể, rõ ràng; sắp xếp câu theo cấu trúc chặt chẽ; tránh dùng từ ngữ đa nghĩa hoặc câu phức tạp mà không có ngữ cảnh rõ ràng.

Sử dụng điển cố trong tác phẩm văn học

Điển cố: Là việc sử dụng những câu chuyện, nhân vật, sự kiện nổi tiếng trong lịch sử, thần thoại, tôn giáo, hoặc văn hóa để tạo nên một hình ảnh hoặc ý nghĩa sâu sắc hơn cho tác phẩm.

Tác dụng:

Tăng tính cô đọng, hàm súc của ngôn từ.

Gợi lên những liên tưởng phong phú, sâu sắc cho người đọc, giúp họ hiểu thêm về bối cảnh văn hóa, lịch sử.

Tạo chiều sâu cho tác phẩm, khiến nội dung trở nên ý nghĩa và tinh tế hơn.

Câu 6 (trang 158 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Chỉ ra những yêu cầu mới của việc viết một báo cáo nghiên cứu ở Bài 5 so với việc viết các báo cáo nghiên cứu ở lớp 10 và lớp 11.

Trả lời

Xác định đề tài và lý do lựa chọn:

Đề tài nghiên cứu: Trước tiên, cần xác định rõ ràng đề tài nghiên cứu để đảm bảo tính phù hợp và ý nghĩa của nó trong bối cảnh nghiên cứu hiện tại. Việc chọn đề tài nên dựa trên nhu cầu thực tiễn, khoảng trống trong kiến thức hiện có, hoặc sự quan tâm cá nhân đối với một vấn đề cụ thể.

Lý do chọn đề tài: Lý do chọn đề tài cần phải được lý giải một cách thuyết phục, dựa trên tính cấp thiết, tầm quan trọng của vấn đề trong nghiên cứu hoặc ứng dụng thực tiễn. Điều này giúp tạo nền tảng vững chắc cho việc tiếp tục nghiên cứu.

Xác định mục tiêu và phạm vi nghiên cứu:

Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu nghiên cứu cần được xác định rõ ràng, cụ thể và khả thi. Nó phản ánh kết quả mà nghiên cứu hướng tới, cũng như những đóng góp mong muốn đạt được trong lĩnh vực nghiên cứu.

Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu cần được xác định để giới hạn nghiên cứu trong một khuôn khổ nhất định, tránh việc nghiên cứu trở nên quá rộng hoặc mơ hồ. Phạm vi nghiên cứu có thể bao gồm các yếu tố như không gian, thời gian, đối tượng nghiên cứu, hoặc khía cạnh cụ thể của vấn đề được nghiên cứu.

Lựa chọn phương pháp nghiên cứu:

Phương pháp nghiên cứu: Cần lựa chọn các phương pháp nghiên cứu phù hợp với mục tiêu và phạm vi nghiên cứu. Các phương pháp này có thể bao gồm nghiên cứu định tính, nghiên cứu định lượng, nghiên cứu thực nghiệm, phân tích dữ liệu thứ cấp, hoặc các phương pháp hỗn hợp. Việc lựa chọn phương pháp nghiên cứu cần dựa trên khả năng thu thập dữ liệu, phân tích, và kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu.

Thu thập dữ liệu và thông tin:

Thu thập dữ liệu: Việc thu thập thông tin và số liệu cần được thực hiện một cách hệ thống và có tổ chức, sử dụng các công cụ và kỹ thuật phù hợp như phỏng vấn, khảo sát, thu thập tài liệu, hoặc phân tích dữ liệu sẵn có. Chất lượng của dữ liệu thu thập được là yếu tố quyết định đến độ tin cậy và giá trị của nghiên cứu.

Xử lý và phân tích dữ liệu: Sau khi thu thập, dữ liệu cần được xử lý và phân tích một cách cẩn thận để rút ra những kết luận có giá trị và phục vụ cho việc giải quyết các câu hỏi nghiên cứu. Các phương pháp phân tích có thể bao gồm phân tích thống kê, phân tích nội dung, hoặc các phương pháp khác tùy thuộc vào loại dữ liệu thu thập được.

Câu 7 (trang 158 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Nêu những nội dung của hoạt động nói và nghe được thực hiện trong học kì 1.

Trả lời

– Trình bày kết quả so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện

– Trình bày kết quả so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ

– Thuyết trình về một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ.

– Trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội.

II.Luyện tập và vận dụng

Soạn bài Ôn tập học kì 1 2

Câu 1 (phần Đọc trang 160 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Có thể xếp bài thơ Bình đựng lệ vào loại thơ tượng trưng được không? Vì sao?

Trả lời

Bài thơ này có thể được xếp vào thể loại thơ tượng trưng bởi ngay từ nhan đề, đã xuất hiện một hình ảnh biểu tượng mang ý nghĩa sâu sắc. Hình ảnh biểu tượng này không chỉ dừng lại ở nhan đề mà còn xuyên suốt toàn bộ bài thơ, trở thành sợi dây nối liền giữa các tầng lớp ý nghĩa của tác phẩm. Qua những hình ảnh mang tính tượng trưng đó, bài thơ đã khéo léo bộc lộ những cảm xúc và suy tư tinh tế của thi nhân về cuộc sống và tình yêu. Đây không chỉ là một tác phẩm thơ mà còn là sự phản ánh tâm hồn nghệ sĩ, đa cảm và tinh tế, thể hiện một cách sâu lắng những trải nghiệm và triết lý cá nhân về thế giới xung quanh.

Câu 2 (phần Đọc trang 160 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Theo hiểu biết của bạn, hình ảnh “Bình đựng lệ” có thể gợi nhớ đến những câu chuyện cổ nào?

Trả lời

Bài thơ gợi nhớ đến những câu chuyện nổi tiếng như Nàng tiên cá hay Truyện Kiều, đều là những tác phẩm kể về sự hy sinh và chịu đựng của con người. Những câu chuyện này không chỉ truyền tải những bài học sâu sắc về cuộc sống và tình yêu mà còn thể hiện sự đau khổ và sự kiên nhẫn của các nhân vật trong những hoàn cảnh khó khăn. Tương tự, bài thơ cũng thể hiện những cảm xúc và suy tư sâu sắc của thi nhân về những chủ đề này, đồng thời phản ánh tâm hồn nghệ sĩ với sự đa cảm và tinh tế. Cả hai đều mang đến một cái nhìn sâu sắc về bản chất con người và những trải nghiệm tinh tế trong cuộc sống, qua đó tạo nên một mối liên hệ mạnh mẽ giữa văn học và cảm xúc cá nhân của thi nhân.

Câu 3 (phần Đọc trang 160 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): “Bình đựng lệ” là biểu tượng của cái gì? Căn cứ vào đâu để xác định những hàm nghĩa của biểu tượng này?

Trả lời

Hình ảnh “bình đựng lệ” trong bài thơ tượng trưng cho nỗi đau sâu thẳm. Nhân vật trữ tình, có thể là một người lính từ “xứ lắm bom”, chia sẻ trải nghiệm cá nhân về sự đau khổ. Dù thời gian trôi qua, nỗi đau vẫn hiện diện, khiến nhân vật “vẫn bàng hoàng”. Điều này nhấn mạnh rằng nỗi đau luôn song hành với sự tồn tại của con người.

Câu 4 (phần Đọc trang 160 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Tìm những câu thơ thể hiện nhận thức của tác giả về sự tồn tại vĩnh cửu của “bình đựng lệ”. Tác giả phát biểu nhận thức này dựa trên những trải nghiệm cá nhân nào?

Trả lời

“Chiếc bình tuột khỏi tay nhân loại/ Lại về trở lại”: Hình ảnh chiếc bình bị tuột khỏi tay người và trở lại biểu thị sự mất mát và sự trở lại của nỗi đau. Chiếc bình, tượng trưng cho nỗi khổ đau, thoát khỏi sự kiểm soát của con người nhưng lại không mất đi, vẫn hiện hữu.

“Ờ, Thế mà chẳng có gì mất hết/ Chiếc bình kia vẫn còn”: Dù có vẻ như sự mất mát đã xảy ra, thực tế cho thấy nỗi đau vẫn tồn tại nguyên vẹn. Điều này nhấn mạnh rằng dù con người có cố gắng rũ bỏ hay lãng quên nỗi đau, nó vẫn luôn hiện diện và không thay đổi.

Tóm lại, những câu thơ này phản ánh sự bất biến của nỗi đau và sự khó khăn trong việc thoát khỏi sự ảnh hưởng của nó.

Câu 5 (phần Đọc trang 160 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Thủ pháp đối lập đã được tác giả vận dụng như thế nào và đạt hiệu quả nghệ thuật gì?

Trả lời

Chế Lan Viên đã thể hiện sự thành công trong việc sử dụng thủ pháp đối lập như một công cụ nghệ thuật trong thơ ca của mình. Nhà thơ đã linh hoạt và sáng tạo áp dụng kỹ thuật này để làm nổi bật nội dung và tăng cường tính biểu cảm của bài thơ. Thủ pháp đối lập không chỉ làm cho các tác phẩm của ông thêm phần đa chiều và sâu sắc, mà còn giúp người đọc cảm nhận sự phong phú và đa dạng trong nghệ thuật thơ của ông.

Câu 6 (phần Đọc trang 160 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Nêu nhận xét về màu sắc nghị luận của bài thơ thông qua một số dấu hiệu hình thức mang tính đặc trưng.

Trả lời

“Bình đựng lệ” là một tác phẩm thơ đặc sắc, không chỉ về mặt nghệ thuật mà còn về mặt tư tưởng. Sự đa dạng và phong phú trong cách thể hiện ý tưởng đã giúp tác giả truyền đạt những tư tưởng sâu sắc và đầy ấn tượng. Chính điều này đã làm cho tác phẩm trở nên đặc biệt và có ảnh hưởng sâu rộng đối với độc giả.

Câu 7 (phần Đọc trang 160 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) bày tỏ thái độ đồng cảm hay không đồng cảm của bạn đối với nỗi niềm và nhận thức của tác giả được bộc lộ qua bài thơ.

Trả lời

Bài thơ “Bình đựng lệ” của Chế Lan Viên khắc họa một cách sâu sắc những nỗi niềm bi tráng và chân thực về cuộc sống. Hình ảnh “bình đựng lệ” không chỉ là một biểu tượng mạnh mẽ cho đau khổ, nước mắt, và khó khăn mà còn thể hiện sự bất lực và bi kịch của con người. Dòng nước mắt tuôn rơi, hòa vào đại dương, phản ánh một cuộc sống đầy thử thách và đau thương.

Dưới góc nhìn của một người trẻ, tôi cảm nhận sâu sắc sự chia sẻ của tác giả về những nỗi đau và sự bất lực. Tuy nhiên, tôi không hoàn toàn đồng ý rằng cuộc đời chỉ là nước mắt. Cuộc sống cũng chứa đựng niềm vui, hạnh phúc và những khoảnh khắc tươi đẹp. Những mối quan hệ ấm áp, những thành tựu cá nhân và giá trị đích thực mang lại niềm vui và ý nghĩa cho cuộc sống.

Tóm lại, “Bình đựng lệ” không chỉ là một tác phẩm nghệ thuật cao quý mà còn là một lời nhắc nhở về sự kết hợp giữa đau khổ và hạnh phúc. Chúng ta cần duy trì niềm tin vào những giá trị tốt đẹp của cuộc sống và biết trân trọng những khoảnh khắc đáng quý trong cuộc sống.

Đề 1: Viết bài nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện cùng sáng tác về một đề tài hoặc cùng nói về một loại nhân vật

Bài làm

Cả hai tác phẩm “Chuyện chức phán sự Đền Tản Viên” và truyện cổ tích “Thạch Sanh” đều sử dụng yếu tố kì ảo, tạo ra nhiều điểm tương đồng giữa chúng. Cả hai tác phẩm đều có sự xuất hiện của các nhân vật kì ảo và yếu tố thần thoại. Trong “Chuyện chức phán sự Đền Tản Viên”, các nhân vật như hồn ma tướng giặc Bách hộ họ Thôi và Thổ Công đều mang ý nghĩa sâu xa, phản ánh cái ác và sự giả dối. Diêm Vương, một nhân vật kì ảo, phán xử vụ án giữa Tử Văn và hồn ma tướng giặc. Tương tự, trong “Thạch Sanh”, các nhân vật như Ngọc Hoàng, thái tử, chằn tinh, và những đồ vật thần kỳ như niêu cơm thần và tiếng đàn cũng đóng vai trò quan trọng trong cốt truyện.

Tuy nhiên, cách sử dụng yếu tố kì ảo trong hai tác phẩm có sự khác biệt rõ rệt. Trong “Chuyện chức phán sự Đền Tản Viên”, nhân vật chính Ngô Tử Văn có nguồn gốc cụ thể và được liên kết với địa danh thực tế như “huyện Yên Dũng, đất Lạng Giang”. Ngược lại, nhân vật Thạch Sanh trong truyện cổ tích có nguồn gốc kì ảo, xuất thân từ một gia đình có lòng nhân ái nhưng không có thực trong thế giới thực.

Sự khác biệt cũng thể hiện ở kết thúc của hai tác phẩm. Ngô Tử Văn trong “Chuyện chức phán sự Đền Tản Viên” trở thành phán sự đền Tản Viên, thể hiện sự công bằng và can đảm trong đấu tranh cho công lý. Trong khi đó, Thạch Sanh trong truyện cổ tích kết duyên với công chúa và được truyền lại ngôi vua, thể hiện triết lý “ở hiền gặp lành” và nguyên tắc báo ứng của kẻ ác.

Mỗi tác phẩm đều có giá trị và thông điệp riêng biệt. “Thạch Sanh” nhấn mạnh triết lý sống và nguyên tắc báo ứng, trong khi “Chuyện chức phán sự Đền Tản Viên” đề cao sự cứng cỏi và can đảm trong việc tìm kiếm công bằng và công lý. Điều này cho thấy sự đa dạng và sâu sắc của văn học dân gian, với mỗi tác phẩm mang một thông điệp độc đáo.

Tóm lại, yếu tố kì ảo trong các tác phẩm truyền kì như “Chuyện chức phán sự Đền Tản Viên” và “Thạch Sanh” không chỉ là sự tiếp nối của văn học dân gian mà còn phản ánh sự bừng ngộ và ý thức của con người về hiện thực. Yếu tố kì ảo làm cho câu chuyện trở nên hấp dẫn và sinh động, đồng thời cung cấp một phương tiện để truyền tải tư tưởng và cảm xúc của tác giả.

Đề 2: So sánh hai tác phẩm thơ cùng thể hiện chủ đề thiên nhiên, đất nước hoặc tình yêu đôi lứa được sáng tác theo những phong cách nghệ thuật khác nhau

Bài làm

Nguyễn Khoa Điềm và Tố Hữu, hai nhà thơ nổi tiếng của văn học Việt Nam giai đoạn 1945-1975, đã để lại dấu ấn sâu sắc qua các tác phẩm của mình, đặc biệt là trong cách họ khai thác hình ảnh đất nước. Cả hai nhà thơ đều mô tả đất nước không chỉ là một địa lý mà còn là một thực thể sống động, mang trong mình những giá trị văn hóa và tinh thần sâu sắc. Đất nước trong thơ của họ không chỉ là cảnh sắc thiên nhiên mà còn là sự hiện thân của lòng yêu nước và tinh thần bất khuất của dân tộc.

Nguyễn Khoa Điềm trong trích đoạn “Đất Nước” từ trường ca “Mặt đường khát vọng” đã xây dựng hình ảnh đất nước như một thực thể tinh thần, nơi chứa đựng giá trị văn hóa, lịch sử, và tâm hồn dân tộc. Ông sử dụng ngôn từ giàu hình ảnh và cảm xúc để kết nối đất nước với tâm hồn dân tộc, nhấn mạnh sự hy sinh thầm lặng và không tên tuổi của những người đã góp phần làm nên đất nước. Những câu thơ của ông thể hiện sự nhấn mạnh vào tình yêu quê hương, trách nhiệm bảo vệ đất nước, và niềm tự hào về lịch sử dân tộc.

Ngược lại, Tố Hữu trong bài thơ “Việt Bắc” tập trung vào việc mô tả mảnh đất Việt Bắc trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp. Ông sử dụng ngôn ngữ mạnh mẽ và hình ảnh sinh động để thể hiện sức mạnh và hào hùng của đất nước trong cuộc chiến. Tố Hữu tạo ra bức tranh hùng vĩ về sự hy sinh và quyết tâm của nhân dân Việt Nam, qua các hình ảnh đầy kịch tính như “đèn pha bật sáng như ngày mai lên,” biểu thị hy vọng và ánh sáng trong tương lai.

Mỗi nhà thơ đều mang đến cho độc giả những ấn tượng sâu sắc về hình ảnh đất nước Việt Nam trong giai đoạn lịch sử quan trọng. Tố Hữu chủ yếu tập trung vào khía cạnh lịch sử và hiện thực của cuộc chiến tranh, trong khi Nguyễn Khoa Điềm trình bày Đất Nước như một thực thể toàn vẹn, kết hợp lịch sử, văn hóa và tâm hồn dân tộc. Cả hai đã thành công trong việc thể hiện tình yêu quê hương, lòng tự hào dân tộc, và vai trò quan trọng của nhân dân trong việc xây dựng và bảo vệ đất nước, mỗi người bằng một phong cách và cách tiếp cận độc đáo.

Với những hướng dẫn soạn bài Ôn tập học kì 1 – Ngữ văn 12 tập 1 – Kết nối tri thức như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của bài học này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.