Soạn bài Ôn tập học kì 2 phần I

Hướng dẫn soạn bài Ôn tập học kì 2 phần I- Ngữ văn 12 tập 2 – Kết nối tri thức, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về bài học này.

I.Hệ thống hóa kiến thức đã học

Soạn bài Ôn tập học kì 2 phần I 1

Câu 1 (trang 127 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Liệt kê và chia nhóm các văn bản đọc có trong sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập hai theo loại văn bản và thể loại văn học. Nêu tên những văn bản thuộc một thể loại văn học chưa được học trước đó (nếu có).

Trả lời

Loại văn bản
Văn bản nghị luận Tuyên ngôn độc lập – Hồ Chí Minh
Văn bản tự sự Trở về – Hê-minh-uê
Văn bản thơ Mộ – Hồ Chí Minh, Vội vàng – Xuân Diệu
Thể loại văn học
Truyện ngắn Nghệ thuật băm thịt gà – Ngô Tất Tố
Kịch Hồn Trương ba, da Hàng Thịt – Lưu Quang Vũ
Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu – Nguyễn Ái Quốc
Thơ Mộ – Hồ Chí Minh, Vội vàng – Xuân Diệu

Câu 2 (trang 127 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Phân tích mối quan hệ mật thiết giữa Yêu cầu cần đạt và phần Tri thức ngữ văn ở mỗi bài học trong sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập hai. Nêu tác dụng thiết thực của việc nắm bắt các khái niệm then chốt được giới thuyết ở phần Tri thức ngữ văn đối với việc đọc hiểu các văn bản có trong từng bài học.

Trả lời

Mối quan hệ sâu sắc giữa mục tiêu học tập và kiến thức văn học là một yếu tố quan trọng giúp việc đọc hiểu và phân tích văn bản trở nên hiệu quả hơn. Khi mục tiêu học tập được đề ra rõ ràng, nó hướng dẫn người học tập trung vào những khía cạnh cụ thể cần phân tích trong văn bản. Đồng thời, kiến thức văn học cung cấp nền tảng thông tin, thuật ngữ và khái niệm cần thiết để đạt được những mục tiêu đó, giúp người học hiểu sâu hơn về các yếu tố văn học và ngữ nghĩa trong tác phẩm.

Về ý nghĩa thực tiễn, việc hiểu rõ khái niệm và nội dung của văn bản không chỉ giúp người học nắm bắt được thông điệp mà tác giả muốn truyền tải, mà còn phát triển khả năng phân tích văn bản một cách hiệu quả. Kỹ năng tư duy phản biện được cải thiện thông qua quá trình này, đồng thời khả năng cảm thụ văn chương cũng được tăng cường, thúc đẩy sự sáng tạo và khả năng diễn đạt ý tưởng của người học.

Như vậy, việc kết hợp chặt chẽ giữa mục tiêu học tập và kiến thức văn học không chỉ nâng cao chất lượng học tập mà còn có ý nghĩa thực tiễn trong việc phát triển toàn diện các kỹ năng cần thiết cho người học.

Câu 3 (trang 127 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Các văn bản đọc Ở Bài 6 (Hồ Chí Minh – “Văn hoá phải soi đường cho quốc dân đi”) thuộc những loại văn bản và thể loại văn học nào? Nêu lý do dẫn đến sự đa dạng về loại, thể loại của các văn bản được chọn học ở đây, xét từ góc độ người sáng tác và từ đặc trưng của bài học về tác gia.

Trả lời

Văn bản Loại văn bản Thể loại văn học Lý do
Tuyên ngôn Độc lập Văn bản nghị luận Tuyên ngôn Tuyên bố về quyền độc lập của Việt Nam, thể hiện quan điểm, ý chí của dân tộc.
Mộ (chiều tối) Văn bản thơ Thất ngôn bát cú Bộc lộ tâm tư, nguyện vọng của tác giả về nơi an nghỉ cuối cùng.
Nguyên tiêu Văn bản thơ Thất ngôn tứ tuyệt Bức tranh cảnh đêm trăng và tâm trạng của tác giả.
Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu Văn bản nghị luận Vạch trần bộ mặt xảo trá, tàn ác của thực dân Pháp.

Câu 4 (trang 127 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập hai đã hướng dẫn thực hành tiếng Việt theo những nội dung gì? Nêu ý nghĩa của việc thực hành những nội dung đó đối với việc khám phá nét đặc sắc về mặt ngôn ngữ của các văn bản đọc.

Trả lời

– Những bài thực hành tiếng Việt đã được học:

+ Một số biện pháp làm tăng tính khẳng định, phủ định trong văn bản nghị luận.

+ Ngôn ngữ trang trọng và ngôn ngữ thân mật.

+ Tôn trọng và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.

+ Giữ gìn và phát triển tiếng Việt.

– Ý nghĩa:

+ Khám phá những nét đặc sắc của tiếng Việt

+ Nâng cao khả năng sử dụng tiếng Việt hiệu quả.

Soạn bài Ôn tập học kì 2 phần I 2

Câu 5 (trang 128 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Xem kỹ hồ sơ dưới đây và thực hiện các yêu cầu kèm theo (ở quy mô nhóm học tập):

  1. Vẽ lại sơ đồ trên giấy khổ lớn (có thể theo một hình thức khác, nhưng vẫn đảm bảo được các thông tin chính).
  2. Ghi tên một số tác phẩm văn học dân gian Việt Nam tiêu biểu (đã học theo sách giáo khoa Ngữ văn từ lớp 6 đến lớp 10) vào các ô phù hợp trong sơ đồ.
  3. Ghi tên một số tác phẩm văn học viết Việt Nam tiêu biểu (đã học theo sách giáo khoa Ngữ văn từ lớp 6 đến lớp 12) vào các ô phù hợp trong sơ đồ. Lưu ý: Ghi kèm tên tác giả, thể loại; đối với văn học trung đại Việt Nam, cân để rõ tác phẩm thuộc loại hình sáng tác chữ Hán hay chữ Nôm.
  4. Nêu nhận xét khái quát về lịch sử phát triển của văn học Việt Nam dựa trên những thông tin đã được điền bổ sung trong sơ đồ về lại.

Trả lời

1.Vẽ lại sơ đồ theo yêu cầu

2.Những tác phẩm văn học dân gian tiêu biểu đã học theo sách giáo khoa Ngữ văn lớp 6 – 10:

– Thơ ca:

+ Ca dao: “Con cò”, “Bèo dạt mây trôi”, “Áo mùa xuân”,…

+ Tục ngữ: “Có công mài sắt, có ngày nên kim”, “Đừng ăn quả nhớ kẻ trồng cây”, “Uốn cây từ thuở măng non”,…

+ Vè: “Vè Nam quốc sơn hà”, “Vè cáo chồn”, “Vè lợn cắp ráy”,…

– Truyện:

+ Truyện cổ tích: “Tấm Cám”, “Thạch Sanh”, “Sự tích con cóc”,…

+ Truyện ngụ ngôn: “Ếch ngồi đáy giếng”, “Thỏ và rùa”, “Kiến và ve”,…

+ Truyện cười: “Dưa hấu”, “Trí khôn của người nông dân”, “Sự kiện kỳ lạ”,…

– Dân ca:

+ Lý: “Lý con sáo”, “Lý ngã tư”, “Lý cây đa”,…

+ Hò: “Hò kéo pháo”, “Hò ba lái”, “Hò mái đẩy”,…

+ Ví: “Ví giã gạo”, “Ví chào tỉnh”, “Ví mùa xuân”,…

3.Tác phẩm văn học viết Việt Nam tiêu biểu:

Văn học trung đại:

– Chữ Hán:

+ Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi)

+ Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn)

+ Thiên Nam ngữ lục (Hứa Quốc Sư)

+ Quốc âm thi tập (Nguyễn Trãi)

+ Hoàng Lê nhất thống chí

4.Nhận xét khái quát:

Văn học Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển đặc trưng, phản ánh cuộc sống và văn hóa của dân tộc qua các thời kỳ. Đồng thời, văn học Việt Nam cũng không ngừng tiếp nhận và tương tác với văn học thế giới, tạo ra sự giao thoa và đa dạng trong diễn biến văn hóa.

Câu 6 (trang 128 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Liệt kê những kiểu bài viết đã được luyện tập trong học kì II. Theo bạn, kiểu bài viết nào trong số đó có khả năng ứng dụng cao hơn cả? Vì sao?

Trả lời

– Trong học kỳ II, chúng ta đã luyện tập các loại bài viết văn nghị luận, biểu cảm, tự sự,… Theo quan điểm của tôi, kiểu bài viết có tính ứng dụng cao nhất là nghị luận.

– Lý do là:

+ Nghị luận là loại bài viết giúp phát triển khả năng tư duy logic, xây dựng lập luận chặt chẽ và trình bày mạch lạc.

+ Việc viết nghị luận giúp học sinh cải thiện kỹ năng sử dụng ngôn ngữ chính xác và hiệu quả.

+ Nghị luận thường xuất hiện nhiều trong các kỳ thi và bài kiểm tra, do đó việc làm quen với loại bài viết này sẽ mang lại lợi ích lớn cho học sinh.

+ Bên cạnh đó, việc viết nghị luận cũng giúp học sinh phát triển khả năng giải quyết vấn đề, thể hiện quan điểm và ý kiến cá nhân của mình.

Câu 7 (trang 128 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Trong sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập hai, sự phong phú của hoạt động nói và nghe đã được thể hiện như thế nào? Phân tích một ví dụ cho thấy hoạt động nói và nghe ở lớp cuối cấp có những đòi hỏi cao hơn về kiến thức và kĩ năng so với hoạt động đó ở các lớp dưới.

Trả lời

Hoạt động nói và nghe trong các lớp học cuối cấp đòi hỏi sự phát triển toàn diện về kiến thức và kỹ năng hơn so với các lớp dưới. Để làm rõ điều này, ta có thể xem xét một ví dụ cụ thể:

Ví dụ: Bài học “Tranh luận về một vấn đề có những ý kiến trái ngược nhau” trong lớp 12.

Đặc điểm của hoạt động:

Đa dạng về chủ đề: Trong lớp 12, các chủ đề tranh luận thường liên quan đến những vấn đề xã hội, văn học, chính trị, hoặc lịch sử phức tạp. Chúng đòi hỏi học sinh không chỉ nắm vững thông tin cơ bản mà còn phải hiểu rõ các khía cạnh khác nhau của vấn đề.

Đa dạng về hình thức: Học sinh có thể tham gia vào các hình thức tranh luận như thuyết trình, hội thảo, hoặc tranh biện. Điều này không chỉ giúp họ phát triển khả năng giao tiếp mà còn khuyến khích họ sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để truyền đạt quan điểm của mình.

Nâng cao yêu cầu:

Sử dụng ngôn ngữ chính xác: Học sinh cần phải trình bày ý kiến của mình một cách rõ ràng và chính xác, tránh sử dụng ngôn ngữ mơ hồ hoặc cảm tính.

Thái độ tự tin: Việc thể hiện sự tự tin và khả năng thuyết phục là rất quan trọng trong việc bảo vệ quan điểm của mình và phản biện ý kiến của người khác.

Phản biện lịch sự: Học sinh cần phải biết cách phản biện ý kiến của người khác một cách văn minh và logic, không chỉ đưa ra lập luận mà còn lắng nghe và tôn trọng quan điểm khác.

So sánh với lớp dưới:

Chủ đề: Ở các lớp dưới, chủ đề tranh luận có thể đơn giản hơn và ít khái quát hơn. Học sinh chủ yếu tập trung vào việc hiểu và trình bày những ý kiến cơ bản mà chưa cần đi sâu vào các khía cạnh phức tạp của vấn đề.

Hình thức: Các hình thức tranh luận ở lớp dưới có thể ít đa dạng hơn, thường là các buổi thảo luận nhóm hoặc trả lời câu hỏi trong lớp, không yêu cầu nhiều về việc sử dụng các kỹ thuật thuyết trình hoặc tranh biện.

Yêu cầu: Ở các lớp dưới, yêu cầu về sử dụng ngôn ngữ, thái độ và kỹ năng phản biện thường thấp hơn. Học sinh chủ yếu cần tập trung vào việc hiểu và trình bày thông tin mà chưa cần phải phản biện một cách sâu sắc hoặc thuyết phục.

Tóm lại, hoạt động nói và nghe ở lớp 12 đòi hỏi học sinh phải có kiến thức vững vàng và kỹ năng giao tiếp cao hơn. Họ cần phải xử lý các chủ đề phức tạp, tham gia vào nhiều hình thức tranh luận và đáp ứng các yêu cầu về ngôn ngữ và thái độ một cách chuyên nghiệp hơn so với các lớp dưới.

Với những hướng dẫn soạn bài Ôn tập học kì 2 phần I- Ngữ văn 12 tập 2 – Kết nối tri thức như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của bài học này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.