Soạn bài Ôn tập bài 3 – Sách Chân trời sáng tạo Ngữ Văn 7

Hướng dẫn soạn bài Ôn tập bài 3 – Sách Chân trời sáng tạo trang 75 Ngữ Văn 7 (tập một) trong bài viết dưới đây sẽ giúp bạn phân tích, tìm hiểu và cảm nhận tác phẩm một cách toàn diện nhất.

Câu 1 (trang 75, SGK Ngữ văn 7, tập 1)

Trình bày đặc điểm của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học

Trả lời

Văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học là loại văn bản nghị luận được viết ra để phân tích, đánh giá những giá trị nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm văn học cụ thể.

Đặc điểm của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học

  • Về nội dung

Văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học tập trung vào việc phân tích, đánh giá những giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.

  • Về hình thức

Văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học có cấu trúc gồm ba phần:

Mở bài, thân bài, kết bài

Câu 2 (trang 75, SGK Ngữ văn 7, tập 1)

Tóm tắt ý kiến, lí lẽ, bằng chứng, mục đích viết và nội dung chính của các văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học đã học trong bài dựa vào bảng sau (làm vào vở)

  Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian Hình ảnh hoa sen trong bài ca dao “Trong đầm gì đẹp bằng sen” Sức hấp dẫn của truyện ngắn “Chiếc lá cuối cùng”
Ý kiến Đề cao trí tuệ của nhân dân
  • Ý kiến 1: Vẻ đẹp của sen đã được miêu tả một cách khéo léo, tài tình
  • Ý kiến 2: Qua hình ảnh hoa sen, tác giả dân gian đã gửi gắm những triết lí sống sâu sắc 
Đây là một truyện ngắn đặc sắc và hấp dẫn, để lại nhiều ấn tượng cho bạn đọc
Lí lẽ và bằng chứng
  • Lí lẽ 1: Thử thách đầu tiên, tác giả dân gian đề cao sự thông minh trong ứng xử, mà chủ yếu là một phản xạ ngôn ngữ lanh lẹ và sắc sảo
  • Bằng chứng 1: Trước câu hỏi khó, em bé đã đáp trả lại bằng việc ra lại câu hỏi cho người đố, để chỉ ra rằng, đây là một câu hỏi không thể có câu trả lời
  • Lí lẽ 2: Ở thử thách thứ hai và thứ ba, tác giả dân gian muốn khẳng định sự mẫn tiệp của trí tuệ dân gian, qua đó bày tỏ ước mơ về một xã hội mà mọi ràng buộc chặt chẽ của quan niệm phong kiến về các tầng lớp người trong xã hội đều được nới lỏng và cởi bỏ
  • Bằng chứng 2:
    hai câu hỏi đều do nhà vua đưa ra, là những câu hỏi tình huống mà ở đó, người trả lời phải đưa ra những giải pháp hợp lí

– Lí lẽ 3: người kể chuyện nâng nhân vật em bé lên một tầng cao mới, vượt lên cả triều đình hai nước, nhấn mạng vị thế áp đảo của trí tuệ dân gian so với trí tuệ cung đình.

+ Bằng chứng 3: người kể chuyện đã xếp đặt tình huống để cho người ra đố ở vị trí sứ giả nước ngoài, thậm chí là một nước lớn hơn đang “lăm le muốn chiếm bờ cõi nước ta”, mà nếu không trả lời được thì nước ta sẽ phải thừa nhận sự thua kém và sự thần phục của mình đối với nước láng giềng”

+ Lí lẽ 1.1: Câu thứ nhất, tác giả dân gian khẳng định và tuyệt đối vẻ đẹp không gì sánh nổi của cây sen ở trong đầm

  Bằng chứng 1.1: Trạng ngữ “trong đầm” đã hạn chế sự tuyệt đối hóa trong câu ca dao, làm cho trở thành tương đối và có tính thuyết phục

+ Lí lẽ 1.2: Câu thứ hai, tác giả dân gian miêu tả vẻ đẹp của từng bộ phận cụ thể trong cây sen để chứng minh cho câu thứ nhất.

  Bằng chứng 1.2.1: Từ “lá xanh” qua “bông trắng” đến “nhị vàng”, tức là quan sát từ ngoài vào trong, rất tự nhiên hợp lí

  Bằng chứng 1.2.2: Từ “lại” được dùng rất đắt, có tác dụng nhấn mạnh sự đa dạng nhiều thành phần và màu sắc đáng chú ý của cây sen

  Bằng chứng 1.2.3: Từ “chen” nói lên sự kết chặt giữa hoa và nhị, chứng tỏ đây là một bông hoa vừa mới nở

+ Lí lẽ 1.3: Câu thứ ba có vị trí đặc biệt trong toàn bài

+ Lí lẽ 2: Câu thứ tư: Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn

+ Bằng chứng 2.1: Phần nhiều đều chuyển ngay sang nghĩa bóng, sang hình ảnh con người à ý nghĩa triết lí nhân sinh trong đó

+ Bằng chứng 2.2: “sen” hóa thành người, bùn trong thiên nhiên hóa thành “bùn” trong xã hội, rồi cả cái “đầm” và mùi “hôi tanh” cũng được coi là hình ảnh tượng trưng, ẩn dụ theo nghĩa bóng

– Chi tiết chiếc lá cuối cùng

+ Bằng chứng: Sự tồn tại của chiếc lá làm cho tâm trạng nhân vật bất hạnh và có phần Giôn-xi được hồi sinh

– Kết thúc bất ngờ

+ Cho đến cuối văn bản, cũng tức là cuối truyện ngắn, Ô Hen-ri mới để cho Xu kể lại cho Giôn-xi về cái chết của cụ Bơ-mơn, về kiệt tác chiếc lá cuối cùng

+ Người kể chuyện không nói hộ ý nghĩ của nhân vật cụ Bơ-mơn, lại cố ý bỏ qua không kể việc cụ đã hoàn thành bức vẽ đó trong đêm như thế nào

Mục đích viết Bình luận về sự đề cao trí tuệ của nhân dân trong truyện Em bé thông minh Bình luận về vẻ đẹp của hoa sen trong bài ca dao Trong đầm gì đẹp bằng sen Bình luận về sức hấp dẫn của truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng
Nội dung chính Khẳng định trí thông minh của nhân dân Khẳng định sự đạt đến độ hoàn mĩ hiếm có trong loại ca dao vịnh tả cảnh vật mang tính triết lí trong bài ca dao Trong đầm gì đẹp bằng sen Khẳng định sức hấp dẫn của truyện đến từ chi tiết chiếc lá cuối cùng và kết thúc bất ngờ

 

Câu 3 (trang 75, SGK Ngữ văn 7, tập 1)

Khi viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong tác phẩm văn học, em cần lưu ý điều gì?

Trả lời

Khi viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong tác phẩm văn học, cần lưu ý những điều sau:

  • Cần nắm vững kiến thức về tác giả, tác phẩm, nhân vật cần phân tích.

Trước khi bắt tay vào viết bài, cần tìm hiểu kỹ về tác giả, tác phẩm, nhân vật cần phân tích. Điều này sẽ giúp người viết có cái nhìn tổng quan và hiểu rõ về nhân vật, từ đó phân tích một cách chính xác và sâu sắc.

  • Phân tích nhân vật một cách toàn diện, trên nhiều phương diện.

Không chỉ dừng lại ở việc phân tích ngoại hình, tính cách, hành động, lời nói,… của nhân vật, cần phân tích nhân vật trên nhiều phương diện, bao gồm: 

  • Lựa chọn dẫn chứng phù hợp, tiêu biểu.

Để phân tích nhân vật một cách thuyết phục, cần lựa chọn dẫn chứng phù hợp, tiêu biểu từ tác phẩm. Dẫn chứng cần được trích dẫn chính xác, đầy đủ, có liên quan đến vấn đề phân tích.

  • Sử dụng ngôn ngữ chính xác, mạch lạc, giàu hình ảnh.

Khi viết bài văn phân tích nhân vật, cần sử dụng ngôn ngữ chính xác, mạch lạc, giàu hình ảnh. Điều này sẽ giúp bài văn sinh động, hấp dẫn và dễ hiểu hơn.

  • Tóm tắt được những đặc điểm chính của nhân vật.

Cuối bài, cần tóm tắt lại những đặc điểm chính của nhân vật đã được phân tích. Điều này sẽ giúp người đọc có cái nhìn tổng quan về nhân vật.

Câu 4 (trang 75, SGK Ngữ văn 7, tập 1)

Khi thảo luận nhóm về một vấn đề gây tranh cãi, ta cần tiến hành những bước nào? Em cần lưu ý điều gì về thái độ, cách thức trình bày ý kiến khi thảo luận nhóm?

Trả lời

Khi thảo luận nhóm về một vấn đề gây tranh cãi, cần tiến hành các bước sau:

Bước 1: Chuẩn bị

  • Xác định mục đích của cuộc thảo luận: Mục đích của cuộc thảo luận là gì? Để tìm ra giải pháp tốt nhất cho vấn đề đang thảo luận? Để hiểu rõ hơn về các ý kiến khác nhau về vấn đề đang thảo luận? Để xây dựng sự đồng thuận giữa các thành viên trong nhóm về vấn đề đang thảo luận?
  • Tìm hiểu các ý kiến khác nhau: Trước khi bắt đầu thảo luận, mỗi thành viên cần tìm hiểu các ý kiến khác nhau về vấn đề đang thảo luận. Việc tìm hiểu các ý kiến khác nhau sẽ giúp các thành viên hiểu rõ hơn về vấn đề và có được cái nhìn toàn diện hơn về vấn đề.

Bước 2: Tổ chức cuộc thảo luận

  • Giới thiệu vấn đề: Người điều phối cuộc thảo luận cần giới thiệu rõ vấn đề đang thảo luận và mục đích của cuộc thảo luận.
  • Kêu gọi các thành viên chia sẻ ý kiến: Người điều phối cuộc thảo luận cần kêu gọi các thành viên chia sẻ ý kiến của mình về vấn đề đang thảo luận.
  • Lắng nghe ý kiến của các thành viên: Các thành viên cần lắng nghe ý kiến của nhau một cách cẩn thận và tôn trọng.
  • Phân tích và đánh giá các ý kiến: Các thành viên cần phân tích và đánh giá các ý kiến của nhau một cách khách quan.
  • Tìm kiếm giải pháp: Các thành viên cần cùng nhau tìm kiếm giải pháp tốt nhất cho vấn đề đang thảo luận.

Bước 3: Đưa ra kết luận

  • Thống nhất ý kiến: Các thành viên cần thống nhất ý kiến về giải pháp cho vấn đề đang thảo luận.
  • Đưa ra kết luận: Kết luận cần được đưa ra một cách rõ ràng và ngắn gọn.

Về thái độ và cách thức trình bày ý kiến khi thảo luận nhóm

  • Thái độ:
    • Tôn trọng ý kiến của nhau, ngay cả khi ý kiến đó khác với ý kiến của mình.
    • Cởi mở và sẵn sàng lắng nghe ý kiến của người khác.
    • Tự tin và có trách nhiệm với ý kiến của mình.
  • Cách thức trình bày ý kiến:
    • Nên trình bày ý kiến một cách rõ ràng, mạch lạc, có căn cứ.
    • Nên sử dụng ngôn ngữ lịch sự, nhã nhặn.
    • Nên tránh các hành vi gây mất trật tự, ảnh hưởng đến cuộc thảo luận.

Dưới đây là một số lưu ý cụ thể về thái độ và cách thức trình bày ý kiến khi thảo luận nhóm về một vấn đề gây tranh cãi:

  • Tôn trọng ý kiến của nhau: Đây là điều quan trọng nhất khi tham gia một cuộc thảo luận, đặc biệt là khi thảo luận về một vấn đề gây tranh cãi. Khi tôn trọng ý kiến của nhau, chúng ta sẽ tạo được bầu không khí thoải mái, cởi mở cho cuộc thảo luận.
  • Cởi mở và sẵn sàng lắng nghe ý kiến của người khác: Để có thể hiểu rõ vấn đề và tìm ra giải pháp tốt nhất, cần phải lắng nghe ý kiến của tất cả các thành viên trong nhóm. Khi lắng nghe ý kiến của người khác, cần cởi mở và sẵn sàng tiếp thu những điều mới mẻ.
  • Tự tin và có trách nhiệm với ý kiến của mình: Khi trình bày ý kiến của mình, cần tự tin và có trách nhiệm. Cần chuẩn bị kỹ lưỡng trước khi tham gia thảo luận, nắm chắc kiến thức về vấn đề đang thảo luận.
  • Nên trình bày ý kiến một cách rõ ràng, mạch lạc, có căn cứ: Khi trình bày ý kiến, cần làm rõ nội dung ý kiến, đưa ra các luận điểm, luận cứ rõ ràng, có căn cứ. Nên sử dụng ngôn ngữ đơn giản, dễ hiểu, tránh sử dụng các thuật ngữ chuyên ngành khó hiểu.
  • Nên sử dụng ngôn ngữ lịch sự, nhã nhặn: Dù ý kiến của mình có khác biệt với ý kiến của người khác, cũng cần sử dụng ngôn ngữ lịch sự, nhã nhặn. Tránh sử dụng các lời lẽ xúc phạm, gây mất lòng người khác.
  • Nên tránh các hành vi gây mất trật tự, ảnh hưởng đến cuộc thảo luận: Khi thảo luận nhóm, cần chú ý đến tác phong, hành vi của mình. Tránh các hành vi gây mất trật tự, ảnh hưởng đến cuộc thảo luận, chẳng hạn như nói chuyện riêng, ngắt lời người khác,…

Câu 5 (trang 75, SGK Ngữ văn 7, tập 1)

Liệt kê ít nhất 10 từ có các yếu tố Hán Việt đã được học trong bài và giải thích ý nghĩa của chúng.

Trả lời

Các từ có yếu tố Hán Việt đã được học trong bài:

dân gian: ở trong dân, thuộc về nhân dân, quần chúng nhân dân

trí tuệ: sự hiểu biết và kiến thức sâu rộng

sứ giả: người được coi là đại diện tiêu biểu cho nhân dân

bình dân: con người bình thường

bất công: không công bằng

hoàn mĩ: đẹp đẽ hoàn toàn

triết lí: nguyên lí, đạo lí về vũ trujv và nhân sinh

bất hạnh: không may gặp phải điều rủi ro, đau khổ

nguy kịch: hết sức nguy hiểm, đe dọa nghiêm trọng đến sự sống còn

hạnh phúc: một trạng thái cảm xúc vui vẻ của người

Câu 6 (trang 75, SGK Ngữ văn 7, tập 1)

Em hãy ghi lại ý kiến của bản thân và tìm hiểu những ý kiến khác về một tác phẩm văn học mà em yêu thích dựa vào sơ đồ sau (làm vào vở)

Từ đó, em hãy trả lời câu hỏi: Việc hiểu những góc nhìn khác về tác phẩm văn học có ý nghĩa gì với chúng ta?

Trả lời

Ý kiến của tôi: Tác phẩm  “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ kể về cuộc đời đầy oan nghiệt của Vũ Nương, một người phụ nữ thủy chung, nhân hậu.

Ý kiến khác (1): Tác phẩm đã lên án mạnh mẽ những hủ tục lạc hậu, bất công trong xã hội phong kiến

Ý kiến khác (2): Tác phẩm đã thể hiện tấm lòng thương cảm, xót xa của tác giả đối với người phụ nữ.

Ý kiến khác (3): Chuyện người con gái Nam Xương” là một tác phẩm đặc sắc của văn học Việt Nam. Tác phẩm đã thể hiện rõ nét số phận bi kịch của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.

Việc hiểu những góc nhìn khác về tác phẩm văn học có ý nghĩa quan trọng đối với chúng ta, cụ thể là:

  • Nó giúp chúng ta có cái nhìn đa chiều, toàn diện hơn về tác phẩm. Mỗi người đọc đều có những trải nghiệm, suy nghĩ riêng về tác phẩm văn học. Khi tìm hiểu những góc nhìn khác, chúng ta sẽ có cơ hội tiếp cận với những cách hiểu mới, từ đó có cái nhìn sâu sắc hơn về tác phẩm.
  • Nó giúp chúng ta phát triển tư duy phản biện. Khi tiếp cận với những góc nhìn khác, chúng ta sẽ phải suy nghĩ, phân tích, đánh giá để đưa ra ý kiến của riêng mình. Điều này giúp chúng ta phát triển tư duy phản biện, khả năng tư duy độc lập.
  • Nó giúp chúng ta mở rộng tầm hiểu biết của mình. Khi tìm hiểu những góc nhìn khác, chúng ta sẽ được tiếp cận với những kiến thức mới, những quan điểm mới. Điều này giúp chúng ta mở rộng tầm hiểu biết của mình về thế giới xung quanh.

Với những hướng dẫn soạn bài Ôn tập bài 3 – Sách Chân trời sáng tạo trang 75 Ngữ Văn 7 (tập một) chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác bài học này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.