Soạn bài Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian – Sách Chân trời sáng tạo Ngữ Văn 7

Hướng dẫn soạn bài Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian – Sách Chân trời sáng tạo Ngữ Văn 7 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

Câu 1: Em có suy nghĩ gì về các thử thách với nhân vật em bé trong truyện Em bé thông minh?

Các thử thách với nhân vật em bé trong truyện Em bé thông minh là những thử thách khó khăn, đòi hỏi em bé phải có trí thông minh, sự nhanh trí, khả năng ứng phó linh hoạt.

Thử thách đầu tiên là câu hỏi của viên quan về việc trâu của cha em bé mỗi ngày cày được mấy đường. Em bé đã trả lời một cách thông minh, khiến viên quan không thể bắt bẻ.

Thử thách thứ hai là câu hỏi của viên quan về việc con gà của em bé mỗi ngày đẻ được mấy trứng. Em bé đã trả lời một cách hài hước, khiến viên quan phải khen ngợi.

Thử thách thứ ba là câu hỏi của viên quan về việc con lợn của em bé mỗi ngày ăn được mấy cân thóc. Em bé đã trả lời một cách khôn ngoan, khiến viên quan phải nể phục.

Thử thách thứ tư là câu hỏi của viên quan về việc con chó của em bé mỗi ngày đuổi được mấy con mỡ. Em bé đã trả lời một cách tinh tế, khiến viên quan phải thán phục.

Trải qua bốn thử thách, em bé đã thể hiện được sự thông minh, nhanh trí của mình. Em bé đã vượt qua những thử thách khó khăn một cách xuất sắc, khiến viên quan phải nể phục và gả con gái cho em bé.

Các thử thách trong truyện Em bé thông minh mang ý nghĩa giáo dục sâu sắc. Chúng khuyên răn con người cần có trí thông minh, sự nhanh trí, khả năng ứng phó linh hoạt trong cuộc sống. Khi gặp khó khăn, chúng ta cần suy nghĩ, tìm cách giải quyết một cách sáng tạo, không nên bỏ cuộc.

Câu 2: Câu văn nào thể hiện ý kiến của tác giả về truyện Em bé thông minh?

Trả lời:

Câu văn thể hiện ý kiến của tác giả về truyện Em bé thông minh là:

Trong truyện Em bé thông minh, thông qua bốn lần thử thách , tác giả dân gian đã đề cao trí tuệ của nhân dân.

Câu 3: Theo tác giả, tại sao thử thách thứ tư là quan trọng nhất?

Theo tác giả, thử thách thứ tư là quan trọng nhất vì đây là thử thách mang vận mệnh quốc gia.

Câu 4: Em hãy xác định ý kiến lớn, ý kiến nhỏ của văn bản dựa vào sơ đồ sau:

Ý kiến lớn: Nhân vật em bé thông minh là hình tượng đại diện cho trí tuệ của nhân dân.

Ý kiến nhỏ 1: Thông qua thử thách đầu tiên, tác giả dân gian đề cao sự thông minh trong ứng xử, mà chủ yếu là một phản xạ ngôn ngữ lanh lẹ và sắc sảo.

Ý kiến nhỏ 2: Ở thử thách thứ hai và thứ ba, tác giả dân gian muốn khẳng định sự mẫn tiệp của trí tuệ dân gian, qua đó bày tỏ ước mơ về một xã hội mà mọi ràng buộc chặt chẽ của quan niệm phong kiến về các tầng lớp người trong xã hội đề được nới lòng và cởi bỏ.

Ý kiến nhỏ 3: Ở thử thách thứ tư, người kể chuyện đã nâng nhân vật em bé lên một tầm cao mới, vượt lên cả triều đình hai nước, nhấn mạnh vị thế áp đảo của trí tuệ dân gian so với trí tuệ cung đình.

Câu 5: Văn bản được viết ra nhằm mục đích gì? Xác định nội dung chính của văn bản.

Trả lời:

Văn bản Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian được viết ra nhằm mục đích ca ngợi trí tuệ của nhân dân. Thông qua bốn thử thách mà em bé vượt qua, tác giả dân gian đã thể hiện sự đề cao trí tuệ của nhân dân ở nhiều khía cạnh khác nhau.

Nội dung chính của văn bản là thể hiện sự đề cao trí tuệ của nhân dân. Trí tuệ của nhân dân không chỉ thể hiện ở sự thông minh, nhanh trí, mà còn thể hiện ở sự mẫn tiệp, sáng tạo, và ứng dụng kiến thức một cách linh hoạt. Trí tuệ của nhân dân là một sức mạnh to lớn, có thể vượt qua mọi khó khăn, thử thách.

Câu 6: Chỉ ra các câu văn thể hiện ý kiến nhỏ, lí lẽ, bằng chứng trong đoạn văn sau:

Thông qua thử thách đầu tiên (gắn với câu hỏi thứ nhất), tác giả dân gian đề cao sự thông minh trong ứng xử, mà chủ yếu là một phản xạ ngôn ngữ lanh lẹ và sắc sảo. Thử thách đầu tiên là một tình huống thử thách tư duy và việc sử dụng ngôn ngữ. Trước câu hỏi khó, em bé đã đáp trả lại bằng việc ra lại câu hỏi cho người đố, để chỉ ra rằng, đây là một câu hỏi không thể có câu trả lời

Trả lời: 

Ý kiến nhỏ:

  • Câu 1: “Thông qua thử thách đầu tiên (gắn với câu hỏi thứ nhất), tác giả dân gian đề cao sự thông minh trong ứng xử, mà chủ yếu là một phản xạ ngôn ngữ lanh lẹ và sắc sảo.”

Lí lẽ:

  • Câu 2: “Thử thách đầu tiên là một tình huống thử thách tư duy và việc sử dụng ngôn ngữ.”

Bằng chứng:

  • Câu 3: “Trước câu hỏi khó, em bé đã đáp trả lại bằng việc ra lại câu hỏi cho người đố, để chỉ ra rằng, đây là một câu hỏi không thể có câu trả lời.”

Câu 7: Nhận xét về cách triển khai lí lẽ, bằng chứng trong đoạn ba. Cách triển khai lí lẽ và bằng chứng ấy có tác dụng gì trong việc thực hiện mục đích của văn bản?

Trả lời:

Các bằng chứng trích ra từ văn bản và các lí lẽ đưa ra để lập luận phù hợp, thuyết phục, làm bật lên được sự thông minh, tài trí của nhân vật em bé. Tác giả đã cùng đưa hai thử thách thứ hai và thứ ba vào để bình luận vì cả hai thử thách này đều do nhà vua đưa ra

Tác dụng: làm bật lên được sự thông minh, tài trí của nhân vật em bé, làm tăng sức thuyết phục cho văn bản

Câu 8: Em hãy chỉ ra các đặc điểm của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học trong văn bản Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian dựa vào bảng sau (làm vào vở)

Đặc điểm của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học Biểu hiện trong văn bản Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian
Thể hiện rõ ý kiến của người viết về tác phẩm cần bàn luận. “Trong truyện Em bé thông minh, thông qua bốn lần thử thách, tác giả dân gian đã đề cao trí tuệ của nhân dân”
Đưa ra lí lẽ là những lí giải, phân tích tác phẩm Đề cao trí tuệ của nhân dân 
Bằng chứng được dẫn ra từ tác phẩm để làm rõ cho lí lẽ Thử thách đầu tiên 

Thử thách thứ hai và thứ ba

Thử thách thứ tư

Ý kiến, lí lẽ, bằng chứng được sắp xếp theo trình tự hợp lí
  • Ý kiến 1: Thông qua thử thách đầu tiên, tác giả dân gian đề cao sự thông minh trong ứng xử, mà chủ yếu là một phản xạ ngon ngữ lanh lẹ và sắc sảo
  • Ý kiến 2: Ở thử thách thứ hai và thứ ba, tác giả dân gian muốn khẳng định sự mẫn tiệp của trí tuệ dân gian, qua đó bày tỏ ước mơ về một xã hội mà mọi ràng buộc chặt chẽ của quan niệm phong kiến về các tầng lớp người trong xã hội đều được nới lỏng và cởi bỏ
  • Ý kiến 3: Ở thử thách thứ tư,  người kể chuyện đã nâng nhân vật em bé lên một tầm cao mới, vượt lên cả triều đình hai nước , nhấn mạnh vị thế áp đảo của trí tuệ dân gian so với trí tuệ cung đình,…

Câu 9: Văn bản trên giúp em biết thêm điều gì về truyện cổ tích Em bé thông minh ?

Trả lời:

Văn bản Em bé thông minh- nhân vật kết tinh trí tuệ nhân tạo đã giúp tôi hiểu thêm về truyện cổ tích Em bé thông minh ở những điểm sau:

  • Trí tuệ của nhân dân được đề cao ở nhiều khía cạnh khác nhau. Trong truyện, em bé thông minh đã vượt qua bốn thử thách của viên quan và sứ thần nước láng giềng một cách xuất sắc. Mỗi thử thách đều đòi hỏi em bé phải có một loại trí tuệ khác nhau.
  • Trí tuệ của nhân dân không chỉ thể hiện ở sự thông minh, nhanh trí, mà còn thể hiện ở sự mẫn tiệp, sáng tạo, và ứng dụng kiến thức một cách linh hoạt. Em bé đã thể hiện sự thông minh, nhanh trí của mình trong việc trả lời các câu hỏi của viên quan và sứ thần. Em cũng thể hiện sự mẫn tiệp, sáng tạo trong việc giải quyết các tình huống khó khăn.
  • Trí tuệ của nhân dân là một sức mạnh to lớn, có thể vượt qua mọi khó khăn, thử thách. Em bé đã vượt qua bốn thử thách một cách xuất sắc, khiến cho cả viên quan và sứ thần đều phải thán phục. Điều này cho thấy trí tuệ của nhân dân là một sức mạnh to lớn, có thể giúp con người vượt qua mọi khó khăn, thử thách trong cuộc sống.

Với những hướng dẫn soạn bài Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian – Sách Chân trời sáng tạo Ngữ Văn 7 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.