Soạn văn bài Củng cố, mở rộng trang 33 – Sách kết nối tri thức lớp 10 tập 2
Hướng dẫn soạn bài Củng cố, mở rộng trang 33 – Sách kết nối tri thức lớp 10 tập 2 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.
- Từ những hiểu biết về tác phẩm Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi, hãy nêu các yếu tố cơ bản làm nên sức thuyết phục của một văn bản chính luận.
Sức thuyết phục của một văn bản chính luận được tạo nên bởi nhiều yếu tố, trong đó có thể kể đến một số yếu tố cơ bản sau:
- Lập luận chặt chẽ, hợp lý: Lập luận là quá trình suy luận để đi đến kết luận. Lập luận chặt chẽ, hợp lý là yếu tố quan trọng hàng đầu để làm nên sức thuyết phục của một văn bản chính luận. Lập luận chặt chẽ, hợp lý thể hiện ở việc sử dụng các luận điểm, luận cứ hợp lý, có liên hệ chặt chẽ với nhau, dẫn đến kết luận hợp lý, đúng đắn.
- Lí lẽ sắc bén, thuyết phục: Lí lẽ là những luận điểm, luận cứ được sử dụng để chứng minh cho lập luận của văn bản. Lí lẽ sắc bén, thuyết phục là lí lẽ dựa trên cơ sở thực tiễn, có tính logic, khoa học và có sức thuyết phục cao.
- Dẫn chứng xác thực, phong phú: Dẫn chứng là những bằng chứng, minh chứng được sử dụng để làm sáng tỏ lí lẽ của văn bản. Dẫn chứng xác thực, phong phú là những dẫn chứng có thật, có nguồn gốc rõ ràng và thể hiện được nội dung cần chứng minh.
- Ngôn ngữ trong sáng, súc tích, giàu hình ảnh, biểu cảm: Ngôn ngữ là phương tiện để truyền tải nội dung của văn bản. Ngôn ngữ trong sáng, súc tích, giàu hình ảnh, biểu cảm sẽ giúp văn bản dễ hiểu, dễ tiếp nhận và gây ấn tượng mạnh mẽ đối với người đọc, người nghe.
- Giọng điệu hùng hồn, đanh thép: Giọng điệu là cách diễn đạt tình cảm, cảm xúc của người viết, người nói. Giọng điệu hùng hồn, đanh thép sẽ tạo nên sức mạnh thuyết phục, khơi dậy niềm tin và ý chí quyết tâm hành động của người đọc, người nghe.
- Các văn bản đọc (Tác gia Nguyễn Trãi, Bình Ngô đại cáo, Bảo kính cảnh giới – bài 43, Dục Thuý sơn) đã giúp bạn có thêm hiểu biết gì về đóng góp của Nguyễn Trãi cho nền văn học, văn hoá dân tộc?
Qua các văn bản đã đọc, tôi hiểu thêm về đóng góp của Nguyễn Trãi cho nền văn học, văn hóa dân tộc ở những điểm sau:
- Tư tưởng nhân nghĩa: Tư tưởng nhân nghĩa là cốt lõi trong tư tưởng của Nguyễn Trãi. Theo Nguyễn Trãi, nhân nghĩa là cốt lõi, là mục đích của mọi hành động, việc làm của con người. Nhân nghĩa là làm cho dân được yên ổn, hạnh phúc. Tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi đã trở thành một trong những giá trị tinh thần cao đẹp của dân tộc Việt Nam.
- Chủ nghĩa yêu nước: Nguyễn Trãi là một nhà yêu nước vĩ đại. Ông đã dành cả cuộc đời mình cho sự nghiệp đấu tranh giành độc lập, tự do cho dân tộc. Trong các tác phẩm của mình, Nguyễn Trãi đã thể hiện lòng yêu nước sâu sắc, mãnh liệt. Ông đã lên án tội ác của giặc Minh xâm lược, ca ngợi tinh thần yêu nước, ý chí quyết tâm chiến đấu và chiến thắng của nhân dân ta.
- Nghệ thuật văn chương: Nguyễn Trãi là một nhà văn hóa lớn, một thiên tài văn học. Ông có tài năng xuất sắc về nhiều thể loại văn học, từ thơ, văn chính luận, đến sử học, địa lý. Tác phẩm của Nguyễn Trãi có giá trị nội dung sâu sắc, phong phú, thể hiện tư tưởng, tình cảm của tác giả một cách sâu sắc, đậm đà. Về nghệ thuật, tác phẩm của Nguyễn Trãi có ngôn ngữ trong sáng, súc tích, giàu hình ảnh, biểu cảm, mang đậm chất trữ tình, chính luận.
- Tác phẩm Bình Ngô đại cáo: Bình Ngô đại cáo là một áng văn chính luận mẫu mực, có giá trị lịch sử, văn học và tư tưởng to lớn. Tác phẩm đã khẳng định chủ quyền dân tộc, tố cáo tội ác của giặc Minh, ca ngợi tinh thần yêu nước, ý chí quyết tâm chiến đấu và chiến thắng của nhân dân ta. Bình Ngô đại cáo là một áng văn bất hủ, có sức sống trường tồn, là niềm tự hào của dân tộc Việt Nam.
- Tìm đọc một số tác phẩm của Nguyễn Trãi thuộc các mảng sáng tác khác nhau: văn chính luận, thơ chữ Hán và thơ chữ Nôm. Chỉ ra đặc điểm cơ bản về thể loại của một tác phẩm tự chọn.
Tác phẩm: Bình Ngô đại cáo
Thể loại: Văn chính luận
Đặc điểm cơ bản:
- Lập luận chặt chẽ, hợp lý: Bình Ngô đại cáo là một văn bản chính luận mẫu mực, hội tụ đầy đủ các yếu tố cơ bản làm nên sức thuyết phục. Trong bài cáo, Nguyễn Trãi đã sử dụng lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, dẫn chứng xác thực, ngôn ngữ trong sáng, súc tích, giàu hình ảnh, biểu cảm và giọng điệu hùng hồn, đanh thép để khẳng định chủ quyền dân tộc, tố cáo tội ác của giặc Minh, ca ngợi tinh thần yêu nước, ý chí quyết tâm chiến đấu và chiến thắng của nhân dân ta.
- Lí lẽ sắc bén, thuyết phục: Lí lẽ là những luận điểm, luận cứ được sử dụng để chứng minh cho lập luận của văn bản. Lí lẽ sắc bén, thuyết phục là lí lẽ dựa trên cơ sở thực tiễn, có tính logic, khoa học và có sức thuyết phục cao. Trong Bình Ngô đại cáo, Nguyễn Trãi đã sử dụng nhiều lí lẽ sắc bén, thuyết phục để khẳng định chủ quyền dân tộc, tố cáo tội ác của giặc Minh, ca ngợi tinh thần yêu nước, ý chí quyết tâm chiến đấu và chiến thắng của nhân dân ta.
- Dẫn chứng xác thực, phong phú: Dẫn chứng là những bằng chứng, minh chứng được sử dụng để làm sáng tỏ lí lẽ của văn bản. Dẫn chứng xác thực, phong phú là những dẫn chứng có thật, có nguồn gốc rõ ràng và thể hiện được nội dung cần chứng minh. Trong Bình Ngô đại cáo, Nguyễn Trãi đã sử dụng nhiều dẫn chứng xác thực, phong phú từ lịch sử, địa lý, văn hóa,… để khẳng định chủ quyền dân tộc, tố cáo tội ác của giặc Minh, ca ngợi tinh thần yêu nước, ý chí quyết tâm chiến đấu và chiến thắng của nhân dân ta.
- Ngôn ngữ trong sáng, súc tích, giàu hình ảnh, biểu cảm: Ngôn ngữ là phương tiện để truyền tải nội dung của văn bản. Ngôn ngữ trong sáng, súc tích, giàu hình ảnh, biểu cảm sẽ giúp văn bản dễ hiểu, dễ tiếp nhận và gây ấn tượng mạnh mẽ đối với người đọc, người nghe. Trong Bình Ngô đại cáo, Nguyễn Trãi đã sử dụng ngôn ngữ trong sáng, súc tích, giàu hình ảnh, biểu cảm để thể hiện nội dung, tư tưởng của tác phẩm.
- Giọng điệu hùng hồn, đanh thép: Giọng điệu là cách diễn đạt tình cảm, cảm xúc của người viết, người nói. Giọng điệu hùng hồn, đanh thép sẽ tạo nên sức mạnh thuyết phục, khơi dậy niềm tin và ý chí quyết tâm hành động của người đọc, người nghe. Trong Bình Ngô đại cáo, Nguyễn Trãi đã sử dụng giọng điệu hùng hồn, đanh thép để thể hiện niềm tự hào dân tộc, niềm tin vào thắng lợi của cuộc kháng chiến và khát vọng hòa bình, độc lập, tự do của dân tộc.
- Học thuộc lòng một số đoạn trong bản dịch Bình Ngô đại cáo và các bài thơ của Nguyễn Trãi có trong bài học này (Bảo kính cảnh giới – bài 43, Dục Thuý sơn).
- Hãy chọn viết về một đề tài xã hội mà bạn quan tâm. Dựa vào bài viết này để lập dàn ý cho một bài thuyết trình và tập thuyết trình trên cơ sở dàn ý đó.
Đề tài: Bảo vệ môi trường
Mở bài:
- Giới thiệu về tầm quan trọng của môi trường đối với con người và sự sống trên Trái đất.
- Nêu thực trạng ô nhiễm môi trường hiện nay ở Việt Nam.
Thân bài:
- Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường:
- Do hoạt động của con người: Khai thác tài nguyên thiên nhiên quá mức, phát triển công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải,…
- Do thiên nhiên: Các hiện tượng tự nhiên như bão, lũ,…
- Tác hại của ô nhiễm môi trường:
- Đối với sức khỏe con người: Gây ra các bệnh về hô hấp, tim mạch, ung thư,…
- Đối với hệ sinh thái: Gây suy giảm đa dạng sinh học, mất cân bằng sinh thái,…
- Đối với kinh tế – xã hội: Gây thiệt hại về tài sản, giảm năng suất lao động,…
- Giải pháp bảo vệ môi trường:
- Tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho người dân.
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ tiên tiến để xử lý ô nhiễm môi trường.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường.
Kết bài:
- Khẳng định vai trò quan trọng của việc bảo vệ môi trường.
- Đề xuất những giải pháp cụ thể để bảo vệ môi trường.
Với những hướng dẫn soạn bài Củng cố, mở rộng trang 33 – Sách kết nối tri thức lớp 10 tập 2 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.