Soạn bài Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm nghệ thuật hoặc tác phẩm văn học

Hướng dẫn soạn bài Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm nghệ thuật hoặc tác phẩm văn học – Sách Chân trời sáng tạo lớp 11 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về bài học này.

Câu 1 (trang 54, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Đặc điểm nội dung, nghệ thuật của tác phẩm liên quan đến vấn đề xã hội được tóm tắt trong luận điểm thứ nhất và luận điểm thứ hai (2a – 2b)

Trả lời

Bức tranh Đám cưới chuột là một tác phẩm nghệ thuật dân gian đặc sắc, thể hiện tài năng và tâm huyết của người nghệ nhân. Nghệ thuật của bức tranh được thể hiện ở khả năng tối ưu hóa khả năng thể hiện trên bề mặt hạn hẹp của tờ giấy bằng một khung cảnh sinh hoạt hoành tráng. Bức tranh đã tóm tắt vấn đề xã hội thành một cảnh tượng vừa là nghi lễ trang nghiêm vừa là hội hè náo nhiệt, tưng bừng.

Về nội dung, bức tranh phản ánh hai mặt của xã hội nông nghiệp thôn quê ngày xưa. Mặt trái được thể hiện qua sự tương phản giữa mèo và chuột. Mèo là kẻ thù truyền kiếp của chuột, nhưng trong bức tranh, mèo lại xuất hiện với tư cách là một ông chủ quyền lực, có quyền lực quyết định mọi việc. Mèo đòi hỏi chuột phải nộp lễ vật, phải làm theo những quy định của mình. Điều này phản ánh những mặt trái trong xã hội phong kiến, nơi mà tầng lớp thống trị bóc lột, áp bức nhân dân.

Tuy nhiên, bức tranh cũng phản ánh mặt tích cực trong mối quan hệ giữa mèo và chuột. Mặc dù là kẻ thù, nhưng khi mèo đã tỏ vẻ hài lòng, tán đồng ngày lễ lớn của đôi vợ chồng chuột trẻ, thì chuyện thù hận kia dường như đã lắng xuống, nhạt đi, hoặc phần nào được “hóa giải”. Điều này cho thấy, dù có mâu thuẫn, nhưng trong những dịp trọng đại, mọi người vẫn có thể hòa hợp, chung sống hòa bình.

Hình ảnh đó còn là lời khuyên về sự hòa giải, hòa nhập để “chung sống hòa bình”, ít ra là giữ được hòa khí cộng đồng trong các dịp đám cưới xin, tang chế hay hội hè.

Đoạn văn trên đã khái quát được những nội dung chính về nghệ thuật và nội dung của bức tranh Đám cưới chuột. Đoạn văn đã sử dụng những từ ngữ, hình ảnh, câu văn chính xác, súc tích để thể hiện những nội dung đó. Đồng thời, đoạn văn cũng đã nêu lên được những ý nghĩa của bức tranh trong đời sống xã hội.

Câu 2 (trang 54, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Vấn đề xã hội qua tranh Đám cưới chuột được nêu lên trong bài viết là vấn đề gì và được phân tích trên các khía cạnh nào?

Trả lời

Tranh Đám cưới chuột là một tác phẩm nghệ thuật dân gian đặc sắc, thể hiện những vấn đề xã hội của làng quê Việt Nam thời phong kiến. Những vấn đề xã hội ấy được thể hiện trên những khía cạnh: nghệ thuật hội họa dân gian, tinh hoa văn hóa dân gian và văn hóa. Tranh Đám cưới chuột phản ánh những phong tục tập quán của làng quê Việt Nam thời phong kiến. Trong đó, nổi bật nhất là phong tục cưới hỏi. Bức tranh thể hiện một đám cưới chuột với đầy đủ các nghi thức truyền thống, từ lễ ăn hỏi, lễ cưới, cho đến lễ vu quy. Đây là một nét đẹp văn hóa truyền thống của người Việt Nam, thể hiện ước mơ về một cuộc sống hạnh phúc, viên mãn.

Tranh Đám cưới chuột còn mang đến một thông điệp về cách sống hòa nhập, gắn bó với cộng đồng. Trong bức tranh, dù là kẻ thù truyền kiếp, nhưng khi có dịp, mèo và chuột cũng hòa hợp, cùng chung vui trong ngày đại hỷ của đôi vợ chồng chuột trẻ. Điều này cho thấy, dù có mâu thuẫn, nhưng trong những dịp trọng đại, mọi người vẫn có thể hòa hợp, chung sống hòa bình. Như vậy, tranh Đám cưới chuột là một tác phẩm nghệ thuật dân gian đặc sắc, mang nhiều ý nghĩa về mặt xã hội. Bức tranh đã phản ánh những vấn đề xã hội của làng quê Việt Nam thời phong kiến, đồng thời thể hiện những tinh hoa văn hóa truyền thống của dân tộc ta.

Câu 3 (trang 54, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Mối quan hệ giữa luận điểm thứ ba với luận điểm thứ nhất và luận điểm thứ hai

Trả lời

Luận điểm thứ ba có mối quan hệ mật thiết với luận điểm thứ nhất và luận điểm thứ hai. Mối quan hệ này được thể hiện ở hai mặt:

  • Mặt thống nhất: Luận điểm thứ ba là sự tổng kết, nâng cao những nội dung được triển khai trong luận điểm thứ nhất và luận điểm thứ hai. Nó giúp củng cố, khẳng định lại luận đề của bài viết. Nếu không có luận điểm thứ ba, luận điểm thứ nhất và luận điểm thứ hai sẽ không thực sự thuyết phục người đọc về mặt hình thức lẫn nội dung.
  • Mặt phân biệt: Luận điểm thứ ba không chỉ là sự tổng kết những nội dung đã được triển khai trước đó, mà còn thể hiện những nội dung mới, sâu sắc hơn. Nó giúp bài viết có tính logic, chặt chẽ và thuyết phục hơn. Ngược lại, nếu chỉ có luận điểm thứ ba mà không có luận điểm thứ nhất và luận điểm thứ hai thì sẽ trở nên sáo rộng, vô giá trị.

Về mặt chức năng, luận điểm thứ nhất và luận điểm thứ hai xuất hiện nhằm giới thiệu và làm sáng tỏ luận đề mà tác giả muốn chú trọng còn luận điểm thứ ba đóng vai trò tổng kết lại nội dung tác giả muốn truyền đạt tới người đọc. Luận điểm thứ nhất và luận điểm thứ hai là cơ sở để luận điểm thứ ba được triển khai và thể hiện.

Có thể thấy, mối quan hệ giữa luận điểm thứ ba với luận điểm thứ nhất và luận điểm thứ hai là mối quan hệ không thể tách rời. Chúng song hành và bổ trợ lẫn nhau, giúp bài viết có tính logic, chặt chẽ và thuyết phục hơn.

Câu 4 (trang 54, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Với mỗi luận điểm, lí lẽ và bằng chứng có sự kết hợp như nào?

Trả lời

Sự kết hợp giữa luận điểm, lí lẽ và bằng chứng là một trong những yếu tố quan trọng giúp bài viết có tính logic, chặt chẽ và thuyết phục. Với mỗi luận điểm, lí lẽ và bằng chứng có mối quan hệ mật thiết, bổ sung, tương trợ để làm rõ ý cho lẫn nhau.

  • Lí lẽ là những lý do logic, phản ánh những quan điểm, giả định hay giải thích một vấn đề nào đó. Lí lẽ giúp người viết triển khai luận điểm một cách hợp lý, thuyết phục.
  • Bằng chứng là những thông tin, sự kiện, dữ liệu hoặc các tài liệu khác có thể được sử dụng để chứng minh hoặc hỗ trợ cho những lý lẽ đó. Bằng chứng giúp luận điểm trở nên cụ thể, sinh động và đáng tin cậy hơn.
  • Với luận điểm 1: “Con người không bao giờ có thể sống riêng lẻ, đơn độc”, tác giả đã đưa ra lí lẽ “con người là sinh vật xã hội, luôn có nhu cầu giao tiếp, gắn bó với cộng đồng”. Bằng chứng cụ thể là trong đại dịch Covid-19, mọi người đã cùng nhau đoàn kết, chung sức chiến thắng đại dịch.
  • Với luận điểm 2: “Khát vọng về sự hòa nhập, chung sống hòa bình cũng gắn liền với mong muốn buông bỏ thù hận”, tác giả đã đưa ra lí lẽ “cuộc đời đa sự, con người đa đoan, khó tránh khỏi những xung đột”. Bằng chứng cụ thể là câu nói của A-thơ Uy-li-am U-a-rơ: “Nghèo đói, bất bình đẳng, áp bức là những nguyên nhân gây ra chiến tranh, xung đột”.
  • Với luận điểm 3: “Trên hành trình tìm kiếm sự hòa giải, hòa nhập, các tác giả của bức tranh Đám cưới chuột đã đề cập đến bản sắc văn hóa của cộng đồng như là một giải pháp hiệu quả”, tác giả đã đưa ra lí lẽ “bản sắc văn hóa là nền tảng tinh thần gắn kết cộng đồng”. Bằng chứng cụ thể là giá trị nội dung, nghệ thuật đặc sắc của bức tranh Đám cưới chuột.

Có thể thấy, sự kết hợp giữa luận điểm, lí lẽ và bằng chứng đã giúp bài viết có tính logic, chặt chẽ và thuyết phục. Bài viết đã làm rõ tầm quan trọng của sự hòa nhập, chung sống hòa bình trong xã hội, đồng thời đề xuất những giải pháp cụ thể để đạt được mục tiêu này.

Câu 5 (trang 54, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Bạn rút ra được những điểm tương đồng, khác biệt nào về cách viết một vấn đề xã hội và một vấn đề xã hội trong tác phẩm nghệ thuật hoặc trong tác phẩm văn học.

Trả lời

Điểm tương đồng

  • Cả hai đều phải xuất phát từ một vấn đề xã hội có thật trong thực tế. Vấn đề xã hội có thể là một vấn đề cụ thể, như nghèo đói, bất bình đẳng, bạo lực,… hoặc một vấn đề mang tính chất khái quát hơn, như giá trị nhân văn, đạo đức,…
  • Cả hai đều phải được giải quyết một cách thuyết phục. Người viết phải đưa ra những lí lẽ, bằng chứng cụ thể để chứng minh cho quan điểm của mình.

Điểm khác biệt

  • Cách viết một vấn đề xã hội trong bài viết mang tính chất khách quan, khoa học, sử dụng nhiều dẫn chứng, số liệu,… Người viết cần có sự nghiên cứu, tìm hiểu kỹ lưỡng về vấn đề xã hội đó để có thể trình bày một cách chính xác, đầy đủ và khách quan.
  • Cách viết một vấn đề xã hội trong tác phẩm nghệ thuật hoặc văn học mang tính chất chủ quan, sáng tạo, sử dụng nhiều hình ảnh, ngôn ngữ biểu cảm,… Người viết có thể sử dụng những thủ pháp nghệ thuật để khắc họa chân thực và sinh động hơn vấn đề xã hội đó.

Câu 6 (trang 56, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Tác giả bài viết đã nêu và giải quyết vấn đề gì trong tác phẩm Truyện Kiều? Theo bạn, đó là một vấn đề văn học hay một vấn đề xã hội?

Trả lời

Trong tác phẩm Truyện Kiều, Nguyễn Du đã nêu và giải quyết vấn đề tính chất phi thường trong con người bình thường. Tác giả đã xây dựng hình tượng nhân vật Thúy Kiều, một người con gái tài sắc vẹn toàn, nhưng lại phải chịu nhiều bất hạnh, đau khổ. Tuy nhiên, trong hoàn cảnh đó, Thúy Kiều vẫn giữ được tấm lòng lương thiện, nhân hậu, và ý chí kiên cường, bất khuất.

Theo em, đây là một vấn đề xã hội vì vấn đề này vẫn luôn hiện hữu trong cuộc sống đời thường. Sở dĩ, con người khi sinh ra không ai được định sẵn là kẻ phi thường hay tầm thường mà là nhờ trong quá trình phát triển và hoàn thiện bản thân, vượt qua cái tôi để trở thành những người thành công, trở thành những người phi thường hơn.

Trong cuộc sống, có rất nhiều người bình thường nhưng lại có những phẩm chất phi thường. Họ có thể là những người lao động bình dị, những chiến sĩ, những nhà khoa học, những nghệ sĩ,… Họ đã vượt qua những khó khăn, thử thách trong cuộc sống để đạt được những thành tựu phi thường.

Câu 7 (trang 56, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Với mỗi luận điểm, lí lẽ và bằng chứng có sự kết hợp với nhau như thế nào? Những ví dụ nào có thể làm bạn làm rõ điều đó?

Trả lời

Luận điểm, lí lẽ và bằng chứng là ba yếu tố quan trọng trong một bài viết nghị luận. Luận điểm là ý kiến, quan điểm mà người viết muốn trình bày, lí lẽ là những lý do, căn cứ logic để chứng minh cho luận điểm, còn bằng chứng là những thông tin, sự kiện, dữ liệu cụ thể để minh họa cho lí lẽ.

Giữa luận điểm, lí lẽ và bằng chứng có mối quan hệ mật thiết, bổ sung, tương trợ làm rõ nội dung lẫn nhau. Luận điểm là cơ sở để lí lẽ được triển khai, lí lẽ là cầu nối để bằng chứng được đưa ra, còn bằng chứng là minh chứng cho lí lẽ và giúp luận điểm trở nên thuyết phục hơn.

Ví dụ:
+ Luận điểm 1: Không ai sinh ra như một kẻ phi thường hoặc tầm thường mà cuộc sống bên ngoài phối hợp với những phản ứng bên trong của nội giới làm ta trở thành người phi thường hay tầm thường.

– Lý lẽ: Con người bình thường chính là con người đông đảo, con người phổ biến, ai cũng giống ai. Nhưng nhờ những khó khăn, phức tạp của đời sống đã tôi luyện nên tính chất phi thường trong con người bình thường.

– Những người vốn vẫn luôn nghĩ mình là những kẻ lớn lao, những người dễ gán cho định mệnh những quyền tối thượng độc tôn… sẽ không thể hiểu cuộc đời Kiều – người mang tính chất phi thường trong con người bình thường.

– Bằng chứng: bằng những bằng chứng từ nội dung Truyện Kiều để làm sáng tỏ lý lẽ mà tác giả bài viết đã đưa ra: Dù Kiều có trải qua biết bao thử thách, vùi dập, khốn đốn của cuộc sống dành cho mình nhưng nàng vẫn giữ được lẻ kinh nguyền, đó chính là kẻ phi thường.

Từ những lí lẽ và bằng chứng trên, có thể thấy rằng quan điểm của tác giả là hoàn toàn đúng đắn. Con người không phải là những sinh vật thụ động, bị động, mà là những chủ thể sáng tạo, có khả năng vượt qua mọi khó khăn, thử thách để đạt được những mục tiêu cao đẹp.

Có thể thấy, việc có luận điểm thôi chưa đủ, lí lẽ và bằng chứng đóng góp một phần không nhỏ vào việc diễn đạt nội dung. Bên cạnh đó việc có lý lẽ nhưng không có bằng chứng và ngược lại, có bằng chứng nhưng không có lý lẽ sẽ khiến cho nội dung bài trở nên mơ hồ, không thu hút, không tạo tính tin cậy với người đọc.

Tác giả đã kết hợp hài hòa giữa luận điểm, lí lẽ và bằng chứng. Luận điểm được nêu rõ ràng, lí lẽ được triển khai logic, chặt chẽ và bằng chứng được đưa ra cụ thể, chính xác. Chính nhờ sự kết hợp này đã giúp bài viết có tính logic, chặt chẽ và thuyết phục.

Câu 8 (trang 56, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Điểm giống nhau, khác nhau trong cách nêu lí lẽ và đưa bằng chứng khi nghị luận về một vấn đề xã hội trong bài viết về tranh Đám cưới chuột (tác phẩm hội họa) và về nhân vật Thúy Kiều trong Truyện Kiều (tác phẩm văn học)

Trả lời

Điểm giống nhau: Những lí lẽ và bằng chứng đều được khai thác dựa vào nét đặc sắc từ nội dung của tác phẩm.

Điểm khác nhau: 

  • Nghị luận về một vấn đề xã hội trong bài viết về tranh Đám cưới chuột

Tác giả sử dụng những hình ảnh, màu sắc, kí hiệu mang tính biểu tượng để thể hiện những vấn đề xã hội cụ thể

Tác giả cũng sử dụng những hình ảnh, màu sắc, kí hiệu mang tính trừu tượng để thể hiện những vấn đề xã hội mang tính khái quát hơn. 

  • Nghị luận về một vấn đề xã hội về nhân vật Thúy Kiều trong Truyện Kiều

Tác giả bài viết sử dụng văn phong và diễn đạt ngôn ngữ giàu hình ảnh, cảm xúc để truyền tải thông điệp về vấn đề xã hội.

Các lí lẽ và bằng chứng của tác giả bài viết được thể hiện qua các tình tiết và hành động của nhân vật.

Các bằng chứng thường được đưa ra qua các tình tiết và lời thoại của nhân vật. Điều này giúp cho bài viết trở nên sinh động, hấp dẫn hơn và dễ dàng đi vào lòng người đọc.

Câu 9 (trang 56, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Hãy viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội gợi ra từ một tác phẩm văn học hoặc tác phẩm nghệ thuật mà bạn quan tâm.

Trả lời

Tác phẩm “Chí Phèo” của Nam Cao là một trong những tác phẩm văn học tiêu biểu của nền văn học hiện thực phê phán Việt Nam. Qua tác phẩm, nhà văn đã thể hiện một cách chân thực và sâu sắc sức mạnh của tình yêu thương giữa con người với con người.

Trước khi gặp Thị Nở, Chí Phèo là một con người bị tha hóa hoàn toàn. Hắn sống trong sự bế tắc, tuyệt vọng, chìm đắm trong men rượu và những hành động tàn bạo. Hắn là nỗi kinh hoàng của làng Vũ Đại, bị mọi người xa lánh, coi như quỷ dữ.

Nhưng rồi, tình yêu đã đến với Chí Phèo một cách bất ngờ. Thị Nở là một người đàn bà xấu xí, dở hơi, nhưng lại mang trong mình một tấm lòng nhân hậu, chân thành. Bát cháo hành nóng hổi, những cử chỉ ân cần, chu đáo của Thị Nở đã đánh thức phần “người” trong Chí Phèo. Hắn cảm nhận được những cảm xúc mà bấy lâu nay anh đã đánh mất:

“Hắn thấy mắt mình ươn ướt. Hắn bỗng thấy thương thân mình đến lạ lùng. Hắn thấy có một người nào đó rất mực yêu thương hắn, và hắn thấy yêu thương người ấy vô cùng. . . . Hắn thèm lương thiện, hắn muốn làm hòa với mọi người biết bao!”

Chí Phèo khao khát được trở lại làm người lương thiện, được sống một cuộc sống bình dị, hạnh phúc. Anh đã mơ về một gia đình nhỏ, được làm một người chồng, một người cha tốt. Nhưng rồi, ước mơ ấy của Chí Phèo đã bị tan vỡ bởi sự vô cảm, tàn nhẫn của xã hội. Thị Nở đã trở mặt, bỏ đi theo lời của bà cô, còn Bá Kiến lại tìm cách tiếp tục bóc lột Chí Phèo.

Chí Phèo rơi vào tuyệt vọng, đau đớn. Anh đã giết Bá Kiến, rồi tự kết liễu cuộc đời mình. Cái chết của Chí Phèo là một lời tố cáo đanh thép xã hội phong kiến thối nát, chà đạp lên quyền sống của con người.

Tình yêu thương trong tác phẩm “Chí Phèo” là một tình yêu chân thực, giản dị, nhưng lại có sức mạnh vô cùng to lớn. Nó đã thức tỉnh phần “người” trong Chí Phèo, giúp anh nhận ra những giá trị tốt đẹp của cuộc sống và khao khát được trở lại làm người lương thiện. Tuy nhiên, tình yêu ấy cũng không thể vượt qua được những thế lực tàn bạo của xã hội. Cái chết của Chí Phèo là một lời tố cáo đanh thép xã hội phong kiến thối nát, chà đạp lên quyền sống của con người.

Tình yêu thương là một trong những giá trị cao đẹp nhất của con người. Nó có sức mạnh cảm hóa, giáo dục con người, giúp con người vượt qua những khó khăn, thử thách trong cuộc sống. Mỗi người chúng ta hãy biết trân trọng và phát huy tình yêu thương trong cuộc sống.

Với những hướng dẫn soạn bài Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm nghệ thuật hoặc tác phẩm văn học – Sách Chân trời sáng tạo lớp 11 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của bài học này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.