Soạn bài Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học (bài thơ) hoặc tác phẩm nghệ thuật (bức tranh, pho tượng)

Hướng dẫn soạn bài Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học (bài thơ) hoặc tác phẩm nghệ thuật (bức tranh, pho tượng) – Sách Chân trời sáng tạo lớp 11 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về bài học này.

Câu 1 (trang 70, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Cách mở bài của văn bản trên có gì đặc sắc?

Trả lời

Cách mở bài của văn bản trên đặc sắc ở cách dẫn dắt vào bài viết bằng câu chuyện thực tế. Cách mở bài này giúp thu hút sự chú ý của người đọc, đưa họ vào trạng thái tập trung và sẵn sàng tiếp thu những thông tin tiếp theo.

Cụ thể, câu chuyện thực tế được kể trong mở bài là về một người nghệ sĩ trẻ đã phải trải qua nhiều khó khăn, thử thách trong quá trình sáng tạo nghệ thuật. Câu chuyện này đã gợi lên trong người đọc những suy nghĩ, cảm xúc đồng cảm với người nghệ sĩ, đồng thời giúp người đọc hiểu rõ hơn về những thách thức mà người nghệ sĩ phải đối mặt trong quá trình sáng tạo nghệ thuật.

Hơn nữa, câu chuyện thực tế có thể giúp tăng tính chân thực và sinh động của bài viết. Khi người đọc được nghe kể về một câu chuyện thực tế, họ sẽ có cảm giác gần gũi và tin tưởng hơn vào những thông tin được cung cấp trong bài viết.

Cuối cùng, câu chuyện thực tế có thể giúp tạo ra sự kết nối giữa người đọc và nội dung của bài viết. Khi người đọc đồng cảm với những tình huống hoặc vấn đề được đề cập trong câu chuyện, họ sẽ có xu hướng quan tâm và mong muốn tìm hiểu thêm về nội dung của bài viết.

Ví dụ, trong văn bản trên, câu chuyện thực tế về người nghệ sĩ trẻ đã giúp người đọc hiểu rõ hơn về những thách thức mà người nghệ sĩ phải đối mặt trong quá trình sáng tạo nghệ thuật. Câu chuyện này cũng đã giúp người đọc cảm thấy đồng cảm với người nghệ sĩ, từ đó mong muốn tìm hiểu thêm về nội dung của bài viết, cụ thể là những quan niệm của Xuân Diệu về quá trình sáng tạo nghệ thuật.

Câu 2 (trang 70, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Các luận điểm trong văn bản bàn về vấn đề gì? Những câu nào là câu chủ đề của mỗi luận điểm?

Trả lời

Các luận điểm trong văn bản bàn về nhiều thông điệp sâu sắc về mối quan hệ giữa con người và tự nhiên, về giá trị tự thân của cái đẹp.

– Những câu chủ đề của mỗi luận điểm:

+Luận điểm 1 với câu chủ đề “Về nội dung, bài thơ gợi ra những thông điệp đa nghĩa”

+Luận điểm 2 với câu chủ đề “Về hình thức nghệ thuật, bài thơ có nhiều nét đặc sắc”

Câu 3 (trang 70, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Tác giả đã sử dụng những lý lẽ, bằng chứng nào để làm sáng tỏ luận điểm?

Trả lời

Về luận điểm 1, tác giả đã đưa ra những lí lẽ, bằng chứng như sau:

  • Lí lẽ:
    • Con người từ chỗ lệ thuộc vào thiên nhiên, đến khi có khả năng chinh phục thiên nhiên, con người bắt đầu muốn sở hữu, chiếm đoạt thiên nhiên, kể cả những vẻ đẹp của tự nhiên.
    • Cái đẹp sinh ra không vụ lợi, cái đẹp còn gắn với sự tự do, phóng khoáng. Con người không nên và không thể sử dụng cái đẹp như một món đồ vật để thỏa mãn nhu cầu cá nhân.
  • Bằng chứng:
    • Bài thơ kể về một người đàn ông bị mê hoặc bởi vẻ đẹp của con chào mào. Ông ta muốn bắt con chim về nuôi trong lồng để thỏa mãn sở thích của mình.
    • Tuy nhiên, cuối cùng, ông ta đã nhận ra rằng, nếu trả con chim về tự nhiên, nó sẽ tươi đẹp hơn. Ông ta cũng nhận ra rằng, con chào mào hót là tự nó muốn hót, không phải để cho ông ta nghe.

Về luận điểm 2, tác giả đã đưa ra những lí lẽ, bằng chứng như sau:

  • Lí lẽ:
    • Nhà thơ đã sử dụng ngôn ngữ thơ giản dị, gần gũi, giàu hình ảnh, nhịp điệu thơ uyển chuyển, nhẹ nhàng, phù hợp với nội dung của bài thơ.
    • Hình ảnh tượng trưng, giàu ý nghĩa, tạo nên sức gợi cảm cho bài thơ. Cấu tứ của bài thơ được tạo nên từ cặp hình ảnh về mối quan hệ giữa con người với tự nhiên. Chi tiết tiếng chim hót được lặp lại ở đầu và cuối bài thơ, tạo nên sự trọn vẹn và ý nghĩa cho bài thơ.
  • Bằng chứng:
    • Ngôn ngữ thơ giản dị, gần gũi, giàu hình ảnh như: “chiếc lông có đốm trắng”, “cái mào màu đỏ rực”, “hót líu lo trên cành cao chót vót”, “chiếc lồng vàng”, “tiếng chim hót”.
    • Hình ảnh tượng trưng, giàu ý nghĩa như: con chào mào là biểu tượng của cái đẹp tự nhiên, con người là biểu tượng của sự chiếm đoạt, lồng vàng là biểu tượng của sự giam cầm.
    • Cấu tứ của bài thơ được tạo nên từ cặp hình ảnh về mối quan hệ giữa con người với tự nhiên. Hình ảnh con chào mào tự do bay lượn trên bầu trời ở đầu bài thơ đối lập với hình ảnh con chào mào bị nhốt trong lồng ở cuối bài thơ. Điều này thể hiện sự nhận thức của con người về mối quan hệ giữa con người và tự nhiên.
    • Chi tiết tiếng chim hót được lặp lại ở đầu và cuối bài thơ, tạo nên sự trọn vẹn và ý nghĩa cho bài thơ. Tiếng chim hót ở đầu bài thơ là tiếng gọi của tự nhiên, tiếng chim hót ở cuối bài thơ là tiếng ca của tự do. Điều này thể hiện sự thức tỉnh của con người về cái đẹp tự nhiên, về giá trị của tự do.

Câu 4 (trang 71, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Nội dung luận điểm thứ nhất và thứ hai là gì?

Trả lời

  • Nội dung luận điểm thứ nhất: bức tranh đã góp phần thể hiện vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam. Hình ảnh người thiếu nữ trong tranh mang vẻ đẹp dịu dàng, thanh thoát, kín đáo, e ấp. Cô gái có mái tóc đen dài, búi cao, khuôn mặt tròn trịa, đôi mắt to tròn, nụ cười tươi tắn. Cô đang ngồi trên chiếc ghế mây, tay cầm đàn nguyệt, mắt nhìn xa xăm. Vẻ đẹp của người thiếu nữ trong tranh không chỉ là vẻ đẹp ngoại hình, mà còn là vẻ đẹp tâm hồn, thể hiện qua ánh mắt, nụ cười và tư thế của cô.
  • Nội dung luận điểm thứ hai: bức tranh đã đạt được những thành tựu đáng kể. Bố cục của bức tranh được sắp xếp hài hòa, cân đối. Hình ảnh người thiếu nữ được đặt ở trung tâm, chiếm vị trí chủ đạo của bức tranh. Các hình ảnh khác như cây cối, hoa lá được bố trí xung quanh, tạo nên một không gian hài hòa, thơ mộng. Màu sắc của bức tranh được sử dụng hài hòa, tinh tế. Màu vàng của nắng, màu xanh của cây lá, màu trắng của hoa sen, màu da của người thiếu nữ, tất cả tạo nên một tổng thể hài hòa, ấn tượng.

Câu 5 (trang 71, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Tác giả đã dùng những lí lẽ, bằng chứng nào để làm sáng tỏ luận điểm

Trả lời

Về luận điểm thứ nhất, tác giả đã lí luận rằng bức tranh đã góp phần thể hiện vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam. Bằng chứng cụ thể mà tác giả đưa ra là:

  • Hình ảnh người thiếu nữ trong tranh mang vẻ đẹp dịu dàng, thanh thoát, kín đáo, e ấp.
  • Cô gái có mái tóc đen dài, búi cao, khuôn mặt tròn trịa, đôi mắt to tròn, nụ cười tươi tắn.

Những lí lẽ và bằng chứng này đã góp phần làm rõ luận điểm của tác giả.

Về luận điểm thứ hai, tác giả đã lí luận rằng bức tranh đã đạt được những thành tựu đáng kể về mặt nghệ thuật. Bằng chứng cụ thể mà tác giả đưa ra là:

  • Bố cục của bức tranh được sắp xếp hài hòa, cân đối.
  • Hình ảnh người thiếu nữ được đặt ở trung tâm, chiếm vị trí chủ đạo của bức tranh.
  • Các hình ảnh khác như cây cối, hoa lá được bố trí xung quanh, tạo nên một không gian hài hòa, thơ mộng.
  • Màu sắc của bức tranh được sử dụng hài hòa, tinh tế.

Những lí lẽ và bằng chứng này đã góp phần làm rõ luận điểm của tác giả.

Câu 6 (trang 71, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Cách kết luận của bài viết này có điểm gì khác với cách kết luận của bài viết “Con chào mào” một thông điệp đa nghĩa?

Trả lời

Cách kết luận của hai bài viết “Thiếu nữ chơi đàn nguyệt” và “Con chào mào” một thông điệp đa nghĩa?” có sự khác biệt. Bài viết “Thiếu nữ chơi đàn nguyệt” kết luận bằng cách nêu lên những giá trị và đóng góp của tác phẩm, trong khi bài viết “Con chào mào” một thông điệp đa nghĩa?” kết luận bằng cách khẳng định lại giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.

Cách kết luận bằng những giá trị và đóng góp của tác phẩm là cách kết luận tập trung vào đánh giá toàn diện của tác phẩm dựa trên những tiêu chí nghệ thuật và xã hội để nhằm nhấn mạnh vào ý nghĩa và tầm quan trọng của tác phẩm đối với văn hóa, xã hội và con người. Trong khi đó, cách kết luận bằng cách khẳng định lại giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm thường tập trung vào phân tích nội dung và cấu trúc của tác phẩm để khẳng định giá trị nghệ thuật của nó.

Cách kết luận bằng cách nêu giá trị và đóng góp của tác phẩm nhấn mạnh vào ảnh hưởng của nó đối với xã hội và đánh giá toàn diện của tác phẩm. Cách kết luận này thường được sử dụng trong những bài viết phê bình văn học, nghệ thuật. Cách kết luận này thể hiện sự đánh giá cao của người viết đối với tác phẩm, đồng thời cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của tác phẩm đối với văn hóa, xã hội và con người.

Cách kết luận bằng cách khẳng định lại giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm tập trung vào những đặc điểm nghệ thuật của tác phẩm để xác định giá trị của nó đối với văn học và nghệ thuật. Cách kết luận này thường được sử dụng trong những bài viết nghiên cứu, phân tích tác phẩm văn học, nghệ thuật. Cách kết luận này thể hiện sự đánh giá cao của người viết đối với những giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.

Việc lựa chọn cách kết luận nào phụ thuộc vào mục đích và đối tượng của bài viết. Nếu bài viết nhằm đánh giá toàn diện tác phẩm, nhấn mạnh tầm quan trọng của tác phẩm đối với xã hội và con người, thì cách kết luận bằng cách nêu giá trị và đóng góp của tác phẩm là phù hợp. Nếu bài viết nhằm phân tích nội dung và cấu trúc của tác phẩm, khẳng định giá trị nghệ thuật của tác phẩm, thì cách kết luận bằng cách khẳng định lại giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm là phù hợp.

Câu 7 (trang 71, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Hãy viết bài văn nghị luận về một bài thơ hoặc một bức tranh/ pho tượng mà bạn yêu thích.

Trả lời

Xuân Quỳnh là một trong những nhà thơ tiêu biểu của nền thơ ca Việt Nam hiện đại. Bà được mệnh danh là “nữ hoàng của thơ tình”. Thơ của bà là tiếng lòng của người phụ nữ, là những rung động, khát khao, yêu thương và nỗi buồn mênh mang. Bài thơ “Sóng” là một trong những bài thơ tình nổi tiếng nhất của Xuân Quỳnh, thể hiện một cách sâu sắc và tinh tế tình yêu của người phụ nữ.

Bài thơ được viết theo thể thơ năm chữ, với nhịp điệu uyển chuyển, nhẹ nhàng, như những con sóng lan tỏa, vỗ về. Hình tượng sóng được sử dụng xuyên suốt bài thơ, vừa là hình tượng khách thể, vừa là hình tượng chủ thể.

Với tư cách là hình tượng khách thể, sóng là hiện tượng tự nhiên của vũ trụ, tượng trưng cho sức mạnh, sự mãnh liệt, trường tồn của tình yêu. Sóng “dữ dội và dịu êm”, “ồn ào và lặng lẽ”, “tuôn trào” và “cuộn xoáy”. Đó là những trạng thái vận động đầy biến hóa, phức tạp của sóng, cũng là những trạng thái tinh tế, phong phú của tình yêu.

Với tư cách là hình tượng chủ thể, sóng là người phụ nữ đang yêu. Sóng “biết mình là sóng” và “biết mình sẽ mãi là sóng”. Đó là sự tự ý thức, tự nhận thức về bản thân, về tình yêu của người phụ nữ. Sóng “tự hát” và “tự đi tìm” tình yêu. Đó là khát vọng yêu đương, khát vọng được hòa mình vào tình yêu của người phụ nữ.

Tình yêu của người phụ nữ trong bài thơ là một tình yêu mãnh liệt, nồng nàn, nhưng cũng rất đỗi dịu dàng, thủy chung. Sóng “tìm đến bờ, không hiểu sao không yêu bờ”. Đó là sự khát khao được yêu thương, được gắn bó, được hòa mình vào tình yêu. Sóng “vỗ vào bờ, rì rào” như tiếng lòng của người phụ nữ đang yêu, tha thiết, mặn nồng.

Tình yêu của người phụ nữ trong bài thơ cũng là một tình yêu đầy trắc trở, éo le. Sóng “vui cũng như buồn” bởi tình yêu “rồi sắp tàn”. Đó là nỗi buồn, nỗi lo lắng của người phụ nữ khi phải đối mặt với những thử thách, gian nan của cuộc đời. Sóng “lướt trên mây cao”, “lặn sâu dưới vực thẳm” như thể hiện những trạng thái tâm lý phức tạp, những khát vọng, khát khao cháy bỏng của người phụ nữ trong tình yêu.

Bài thơ “Sóng” là một bài thơ tình hay và ý nghĩa. Bài thơ đã thể hiện một cách sâu sắc và tinh tế tình yêu của người phụ nữ. Tình yêu ấy là mãnh liệt, nồng nàn, nhưng cũng rất đỗi dịu dàng, thủy chung. Tình yêu ấy cũng là một tình yêu đầy trắc trở, éo le, nhưng vẫn cháy bỏng, khát khao.

Bài thơ đã góp phần khẳng định tài năng thơ ca của Xuân Quỳnh, đồng thời cũng là một trong những bài thơ tình hay nhất của nền thơ ca Việt Nam.

Với những hướng dẫn soạn bài Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học (bài thơ) hoặc tác phẩm nghệ thuật (bức tranh, pho tượng) – Sách Chân trời sáng tạo lớp 11 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của bài học này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.