Soạn bài Viết bài làm văn số 3 : Nghị luận văn học

Hướng dẫn soạn bài Viết bài làm văn số 3 : Nghị luận văn học chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

Đề 1 : 

a) Tính dân tộc trong bài thơ Việt Bắc (Tố Hữu) được biểu hiện cụ thể ở những phương diện nào? Trình bày vắn tắt và nêu dẫn chứng minh họa.

b) Phân tích tâm trạng của tác giả khi nhớ về miền tây Bắc Bộ và những người đồng đội trong đoạn thơ sau :

“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!

Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi.

Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi,

Mường Lát hoa về trong đêm hơi.

Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm,

Heo hút cồn mây, súng ngửi trời.

Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống,

Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.

Anh bạn dãi dầu không bước nữa,

Gục lên súng mũ bỏ quên đời!

Chiều chiều oai linh thác gầm thét,

Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người.

Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói,

Mai Châu mùa em thơm nếp xôi.”

Lời giải chi tiết: 

a) Tính dân tộc trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu được thể hiện cụ thể ở những phương diện sau:

  • Về hình thức nghệ thuật: Bài thơ được viết theo thể thơ lục bát, một thể thơ truyền thống của dân tộc Việt Nam. Thể thơ lục bát với nhịp điệu uyển chuyển, mềm mại, giàu nhạc điệu, phù hợp với việc thể hiện những tình cảm, cảm xúc sâu lắng, thiết tha.
  • Hình ảnh Việt Bắc trong bài thơ của Tố Hữu
  • Về ngôn ngữ: Ngôn ngữ trong bài thơ mang đậm chất dân gian, sử dụng nhiều từ ngữ, hình ảnh, cách nói quen thuộc của nhân dân. Ví dụ:
    • “Nhớ khi giặc đến giặc lùng/ Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây”
    • “Mình về mình có nhớ ta/ Ta về ta nhớ những hoa cùng người”
  • Về nội dung: Bài thơ thể hiện sâu sắc những tình cảm, cảm xúc của người lính đối với Việt Bắc, đối với đất nước, quê hương. Đó là tình cảm gắn bó, keo sơn, thủy chung, son sắt. Tình cảm ấy được thể hiện qua những hình ảnh, chi tiết, ngôn ngữ mang đậm chất dân tộc. Ví dụ:
    • “Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi/ Nhớ sông, nhớ suối, nhớ từng gốc cây/ Nhớ từng con đèo, nhớ từng ngõ suối/ Nhớ từng tiếng gà, tiếng đò đưa”
  • Về tư tưởng: Bài thơ thể hiện sâu sắc tinh thần yêu nước, cách mạng của nhân dân Việt Nam. Tinh thần ấy được thể hiện qua những hình ảnh, chi tiết, ngôn ngữ mang đậm chất dân tộc. Ví dụ:
    • “Mình về mình có nhớ ta/ Ta về ta nhớ những ngày gian khổ/ Ta đi ta nhớ những bàn tay/ Bàn tay xây dựng đắp đổi nền trời”

Tính dân tộc trong bài thơ Việt Bắc là một trong những yếu tố quan trọng làm nên giá trị của tác phẩm. Tính dân tộc ấy được thể hiện ở nhiều phương diện, từ hình thức nghệ thuật đến nội dung tư tưởng, góp phần tạo nên một bức tranh Việt Bắc vừa hiện thực, vừa lãng mạn, vừa mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc.

b) Tâm trạng của tác giả Quang Dũng khi nhớ về miền Tây Bắc Bộ và những người đồng đội trong đoạn thơ trên có thể được chia thành hai trạng thái chính:

Trạng thái nhớ nhung, da diết

Từ đầu đoạn thơ, tác giả đã bộc lộ nỗi nhớ nhung da diết của mình đối với miền Tây Bắc Bộ và những người đồng đội:

Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!

Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi.

Hai câu thơ mở đầu đã thể hiện nỗi nhớ của tác giả đối với miền Tây Bắc Bộ và những người đồng đội. Nỗi nhớ ấy được thể hiện qua từ láy “chơi vơi”, gợi lên sự bâng khuâng, xao xuyến, khó tả. Nỗi nhớ ấy không chỉ là nhớ về một miền đất, mà còn là nhớ về những người đã từng gắn bó với tác giả trong một thời gian dài.

Tiếp theo, tác giả đã nhớ về những địa danh, những cảnh vật, những con người của miền Tây Bắc Bộ:

Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi,

Mường Lát hoa về trong đêm hơi.

Hai câu thơ gợi lên bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, thơ mộng của miền Tây Bắc Bộ. Sài Khao là một con đèo hiểm trở, quanh co, sương mù dày đặc. Mường Lát là một bản làng nhỏ, nằm giữa núi rừng Tây Bắc. Trong đêm tối, những cánh hoa rừng nở rộ, tỏa hương thơm ngát. Cảnh vật ấy đã in sâu vào tâm trí của tác giả, trở thành một phần kí ức không thể nào quên.

Không chỉ nhớ về thiên nhiên, tác giả còn nhớ về những người đồng đội của mình:

Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm,

Heo hút cồn mây, súng ngửi trời.

Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống,

Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.

Bốn câu thơ gợi lên hình ảnh những người lính Tây Tiến đang hành quân trong rừng núi Tây Bắc. Họ phải vượt qua những con dốc khúc khuỷu, hiểm trở, những cồn mây heo hút, những vách núi cheo leo. Họ phải đối mặt với những gian khổ, hiểm nguy, nhưng vẫn kiên cường, bất khuất.

Trạng thái bi tráng, xót xa

Bên cạnh nỗi nhớ nhung da diết, tác giả còn thể hiện nỗi bi tráng, xót xa khi nhớ về những người đồng đội đã hy sinh:

Anh bạn dãi dầu không bước nữa,

Gục lên súng mũ bỏ quên đời!

Câu thơ gợi lên hình ảnh người lính Tây Tiến gục xuống bên đường, không thể tiếp tục bước đi. Họ đã hy sinh trong cuộc kháng chiến chống Pháp, để lại bao nỗi tiếc thương cho đồng đội, cho quê hương.

Không chỉ vậy, tác giả còn nhớ về những đêm mưa bão ở miền Tây Bắc Bộ:

Chiều chiều oai linh thác gầm thét,

Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người.

Hai câu thơ gợi lên khung cảnh thiên nhiên hùng vĩ, dữ dội của miền Tây Bắc Bộ. Những con thác gầm thét, những con cọp dữ tợn như đang thách thức, đe dọa con người. Tuy nhiên, những người lính Tây Tiến vẫn kiên cường, bất khuất, vượt qua mọi gian khổ, hiểm nguy.

Cuối cùng, tác giả nhớ về những bữa cơm ấm áp, những người con gái miền Tây Bắc dịu dàng, xinh đẹp:

Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói,

Mai Châu mùa em thơm nếp xôi.

Hai câu thơ gợi lên hình ảnh những bữa cơm ấm áp, thân tình của những người lính Tây Tiến. Họ được đồng bào dân tộc miền Tây Bắc tiếp đãi bằng những món ăn dân dã, nhưng vô cùng thơm ngon. Họ cũng nhớ về những người con gái miền Tây Bắc dịu dàng, xinh đẹp, đã mang lại cho họ những phút giây bình yên, hạnh phúc trong những ngày chiến đấu gian khổ.

Tóm lại, đoạn thơ trên đã thể hiện sâu sắc tâm trạng nhớ nhung, da diết, bi tráng, xót xa của tác giả Quang Dũng khi nhớ về miền Tây Bắc Bộ và những người đồng đội. Đó là những tình cảm chân thành, tha thiết, được thể hiện bằng những hình ảnh thơ đẹp, giàu sức gợi.

Đề 2 : 

a) Vẻ đẹp bi tráng của hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng.

b) Cảm nhận của anh (chị) về hình tượng thiên nhiên và con người Việt Bắc trong đoạn thơ sau :

“Ta về, mình có nhớ ta

Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.

Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi

Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.

Ngày xuân mơ nở trắng rừng

Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.

Ve kêu rừng phách đổ vàng

Nhớ cô em gái hái măng một mình

Rừng thu trăng rọi hòa bình

Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung.”

Lời giải chi tiết: 

a) Hình tượng người lính Tây Tiến là một trong những hình tượng thơ đẹp nhất của văn học Việt Nam thời kì kháng chiến chống Pháp. Hình tượng này được khắc họa với vẻ đẹp bi tráng, vừa hào hùng, dũng mãnh, vừa trữ tình, lãng mạn.

Vẻ đẹp bi tráng của hình tượng người lính Tây Tiến được thể hiện qua những gian khổ, hi sinh mà họ phải trải qua.

Những người lính Tây Tiến là những thanh niên ưu tú của đất nước, họ lên đường ra trận với khí thế hào hùng, quyết tâm chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, họ phải đối mặt với những gian khổ, hi sinh vô cùng khắc nghiệt.

Đó là những gian khổ về khí hậu, thời tiết:

Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm

Heo hút cồn mây súng ngửi trời

Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống

Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi

Những con dốc khúc khuỷu, hiểm trở, những cồn mây heo hút, những vách núi cheo leo, những cơn mưa rừng bất chợt… tất cả đã tạo nên những gian khổ, thử thách vô cùng khắc nghiệt đối với những người lính Tây Tiến.

Đó là những gian khổ về bệnh tật, sốt rét rừng:

Anh bạn dãi dầu không bước nữa

Gục lên súng mũ bỏ quên đời!

Những cơn sốt rét rừng khiến cho những người lính Tây Tiến trở nên xanh xao, tiều tụy, thậm chí là gục ngã trên đường hành quân.

Đó là những gian khổ về thiếu thốn vật chất:

Anh bạn dãi dầu không bước nữa

Gục lên súng mũ bỏ quên đời!

Những người lính Tây Tiến phải thường xuyên ăn uống thiếu thốn, thiếu thuốc men, thiếu cả quần áo ấm. Họ phải chịu đựng cái rét cắt da, cắt thịt của núi rừng Tây Bắc.

Vượt qua tất cả những gian khổ, hi sinh ấy, những người lính Tây Tiến vẫn kiên cường, bất khuất, chiến đấu dũng cảm, lập nên nhiều chiến công vang dội.

Vẻ đẹp bi tráng của hình tượng người lính Tây Tiến còn được thể hiện qua vẻ đẹp hào hùng, dũng mãnh.

Những người lính Tây Tiến là những con người có tinh thần yêu nước nồng nàn, ý chí chiến đấu cao cả. Họ sẵn sàng vượt qua mọi gian khổ, hi sinh để chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.

Trong bài thơ, Quang Dũng đã khắc họa hình ảnh những người lính Tây Tiến với vẻ đẹp hào hùng, dũng mãnh qua những hình ảnh thơ:

Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc

Quân xanh màu lá dữ oai hùm

Mắt trừng gửi mộng qua biên giới

Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm

Những người lính Tây Tiến tuy không mọc tóc, da xanh màu lá, nhưng họ vẫn mang trong mình khí thế oai hùng, dũng mãnh. Họ sẵn sàng ra trận với tinh thần quyết chiến, quyết thắng.

Những người lính Tây Tiến cũng là những con người có tâm hồn lãng mạn, hào hoa. Họ yêu đời, yêu quê hương, đất nước. Họ biết rung động trước vẻ đẹp của thiên nhiên, của con người.

Trong bài thơ, Quang Dũng đã khắc họa hình ảnh những người lính Tây Tiến với vẻ đẹp lãng mạn, hào hoa qua những hình ảnh thơ:

Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói

Mai Châu mùa em thơm nếp xôi

Những người lính Tây Tiến vẫn nhớ về những bữa cơm ấm áp, thân tình bên đồng bào dân tộc miền Tây Bắc. Họ cũng nhớ về những người con gái miền Tây Bắc dịu dàng, xinh đẹp.

Vẻ đẹp bi tráng của hình tượng người lính Tây Tiến là sự kết hợp hài hòa giữa vẻ đẹp hào hùng, dũng mãnh và vẻ đẹp trữ tình, lãng mạn. Đây là vẻ đẹp mang đậm chất sử thi, bi tráng, thể hiện chân thực những phẩm chất cao đẹp của người lính cách mạng Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp.

b) Cảm nhận về hình tượng thiên nhiên và con người Việt Bắc trong đoạn thơ

Đoạn thơ “Ta về, mình có nhớ ta” là một trong những đoạn thơ hay nhất của bài thơ Việt Bắc, thể hiện sâu sắc tình cảm gắn bó, thủy chung của người cán bộ cách mạng với nhân dân Việt Bắc. Trong đoạn thơ, Tố Hữu đã khắc họa một cách chân thực và sinh động hình tượng thiên nhiên và con người Việt Bắc.

Hình tượng thiên nhiên Việt Bắc

Thiên nhiên Việt Bắc được Tố Hữu khắc họa với vẻ đẹp tươi đẹp, thơ mộng, mang đậm chất hoang sơ, hùng vĩ. Trong bốn câu thơ đầu, tác giả đã sử dụng những hình ảnh thơ giàu sức gợi để vẽ nên bức tranh thiên nhiên Việt Bắc bốn mùa.

Mùa xuân, rừng Việt Bắc hiện lên với vẻ đẹp rực rỡ, tươi mới của hoa chuối đỏ tươi. Hoa chuối đỏ tươi như một điểm nhấn, tô điểm cho bức tranh thiên nhiên thêm phần sinh động, tươi vui.

Mùa hè, rừng Việt Bắc hiện lên với vẻ đẹp tinh khiết, trong trẻo của hoa mơ nở trắng rừng. Hoa mơ trắng tinh khôi như một tấm lụa trắng trải rộng khắp núi rừng, khiến cho không gian trở nên bừng sáng, tinh khôi.

Mùa thu, rừng Việt Bắc hiện lên với vẻ đẹp rực rỡ, tràn đầy sức sống của rừng phách đổ vàng. Rừng phách vàng ruộm như một bức tranh sơn mài tuyệt đẹp, khiến cho không gian trở nên ấm áp, rực rỡ.

Mùa đông, rừng Việt Bắc hiện lên với vẻ đẹp thanh bình, thơ mộng của rừng thu trăng rọi hòa bình. Ánh trăng vàng dịu nhẹ soi rọi khắp rừng, khiến cho không gian trở nên thơ mộng, huyền ảo.

Tất cả những vẻ đẹp ấy của thiên nhiên Việt Bắc đều được Tố Hữu khắc họa một cách chân thực, sinh động, mang đậm chất thơ. Thiên nhiên Việt Bắc không chỉ đẹp mà còn mang đậm chất trữ tình, thể hiện tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống của người cán bộ cách mạng.

Hình tượng con người Việt Bắc

Bên cạnh hình tượng thiên nhiên tươi đẹp, Tố Hữu cũng đã khắc họa hình tượng con người Việt Bắc với vẻ đẹp cần cù, lao động, kiên cường, bất khuất.

Trong hai câu thơ đầu, hình ảnh “người đan nón chuốt từng sợi giang” gợi lên vẻ đẹp cần cù, khéo léo của người con gái Việt Bắc. Họ là những người phụ nữ tần tảo, chịu thương chịu khó, luôn cần mẫn, tỉ mỉ trong công việc.

Trong hai câu thơ tiếp theo, hình ảnh “cô em gái hái măng một mình” gợi lên vẻ đẹp kiên cường, bất khuất của người con gái Việt Bắc. Họ là những người phụ nữ mạnh mẽ, dũng cảm, luôn sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn, gian khổ để sinh tồn và chiến đấu.

Hình ảnh “người cán bộ cách mạng” được nhắc đến trong hai câu thơ cuối là hình ảnh của những người chiến sĩ cách mạng đã từng gắn bó với Việt Bắc. Họ là những người đã cùng nhân dân Việt Bắc chiến đấu, hi sinh, góp phần làm nên thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp.

Tóm lại, đoạn thơ “Ta về, mình có nhớ ta” đã khắc họa một cách chân thực và sinh động hình tượng thiên nhiên và con người Việt Bắc. Thiên nhiên Việt Bắc tươi đẹp, thơ mộng, mang đậm chất trữ tình. Con người Việt Bắc cần cù, lao động, kiên cường, bất khuất. Tất cả những vẻ đẹp ấy đã tạo nên một bức tranh Việt Bắc vừa hiện thực, vừa lãng mạn, vừa mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc.

Đề 3 : 

a) Câu thơ “Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn” (Đất nước, Nguyễn Khoa Điềm) có nét tương đồng với những lời ca dao nào? Phân tích ngắn gọn ý nghĩa câu thơ này trong sự đối chiếu, so sánh với những bài ca dao mà anh chị đã liên tưởng.

b) Phân tích vẻ đẹp hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng.

Lời giải chi tiết : 

a) 

Câu thơ “Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn” (Đất nước, Nguyễn Khoa Điềm) có nét tương đồng với rất nhiều lời ca dao nói về tình cảm vợ chồng. Một số bài ca dao tiêu biểu có thể kể đến như:

  • “Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau Đường xa đi về nhớ lấy nhau”
  • “Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau Đường xa đi về nhớ lấy nhau Cây khô mọc lại còn non Mây tan mưa tạnh lại còn trời”
  • “Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau Đường xa đi về nhớ lấy nhau Chừng nào nước cạn đá mòn Tình nghĩa vợ chồng không phai nhạt”

Những bài ca dao này đều sử dụng hình ảnh “gừng cay muối mặn” để diễn tả tình cảm vợ chồng thủy chung, son sắt. Gừng và muối là những gia vị quen thuộc trong đời sống của người Việt Nam. Gừng có vị cay, muối có vị mặn, nhưng khi kết hợp với nhau thì lại tạo nên hương vị hài hòa, đậm đà. Điều này giống như tình cảm vợ chồng, khi hai người yêu thương, gắn bó với nhau thì dù có gặp khó khăn, thử thách thì tình cảm vẫn luôn bền chặt, thủy chung.

Trong câu thơ của Nguyễn Khoa Điềm, “gừng cay muối mặn” không chỉ là một hình ảnh so sánh đơn thuần, mà còn mang ý nghĩa biểu tượng sâu sắc. Gừng cay, muối mặn là những thứ không thể thiếu trong cuộc sống của con người. Chúng luôn hiện diện xung quanh ta, dù là trong bữa ăn, trong cuộc sống thường ngày hay trong những lúc khó khăn, gian khổ. Điều này giống như tình cảm vợ chồng, luôn ở bên nhau, gắn bó với nhau trong mọi hoàn cảnh.

Câu thơ “Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn” đã góp phần thể hiện vẻ đẹp truyền thống của gia đình Việt Nam. Đó là vẻ đẹp của tình cảm vợ chồng thủy chung, son sắt, là nền tảng vững chắc cho sự phát triển của xã hội.

Có thể nói, câu thơ “Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn” của Nguyễn Khoa Điềm là một câu thơ hay, giàu ý nghĩa. Nó không chỉ thể hiện tình cảm vợ chồng thủy chung, son sắt của cha mẹ, mà còn là biểu tượng của những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.

b) Vẻ đẹp hình tượng người lính Tây Tiến trong bài thơ cùng tên của Quang Dũng là một trong những đề tài được nhiều người quan tâm và nghiên cứu. Thông qua bài thơ, Quang Dũng đã khắc họa thành công hình ảnh người lính Tây Tiến với vẻ đẹp vừa bi tráng vừa lãng mạn.

Vẻ đẹp bi tráng của người lính Tây Tiến được thể hiện trước hết qua những gian khổ, thiếu thốn mà họ phải trải qua trong cuộc sống chiến đấu. Những người lính Tây Tiến là những chàng trai trẻ, từ khắp mọi miền đất nước lên đường ra trận. Họ phải đối mặt với những điều kiện sống khắc nghiệt, thiếu thốn:

“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc

Quân xanh màu lá dữ oai hùm”

Câu thơ đã sử dụng thủ pháp cường điệu để miêu tả vẻ xanh xao, tiều tụy của những người lính Tây Tiến. Họ phải chịu đựng những trận sốt rét rừng ác liệt, khiến tóc rụng, da xanh xao. Tuy nhiên, ngay cả trong hoàn cảnh gian khổ ấy, họ vẫn giữ được tinh thần dũng cảm, oai hùng.

Vẻ đẹp bi tráng của người lính Tây Tiến còn được thể hiện qua những mất mát, hi sinh mà họ phải gánh chịu. Chiến tranh là nơi máu và nước mắt, và những người lính Tây Tiến cũng không tránh khỏi những đau thương, mất mát:

“Rải rác biên cương mồ viễn xứ

Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”

Câu thơ đã miêu tả thực tế đau thương, mất mát của những người lính Tây Tiến. Họ phải ngã xuống trên những vùng đất xa xôi, hẻo lánh, nhưng họ vẫn hiên ngang, bất khuất, không tiếc tuổi xuân, tuổi trẻ của mình cho sự nghiệp giải phóng dân tộc.

Vẻ đẹp lãng mạn của người lính Tây Tiến được thể hiện qua tâm hồn hào hoa, lãng mạn của họ. Giữa những gian khổ, thiếu thốn của cuộc sống chiến đấu, những người lính Tây Tiến vẫn giữ được tâm hồn lãng mạn, yêu đời:

“Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa

Kìa em xiêm áo tự bao giờ

Khèn lên man điệu nàng e ấp

Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”

Câu thơ đã miêu tả cảnh vui chơi, ca hát của những người lính Tây Tiến. Trong những đêm liên hoan văn nghệ, họ được tạm quên đi những gian khổ, thiếu thốn của cuộc sống chiến đấu. Họ hòa mình vào những điệu múa, điệu hát của đồng bào dân tộc, thể hiện tâm hồn yêu đời, lãng mạn của mình.

Vẻ đẹp lãng mạn của người lính Tây Tiến còn được thể hiện qua tình yêu quê hương, đất nước:

“Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi

Mường Lát hoa về trong đêm hơi”

Câu thơ đã miêu tả vẻ đẹp của thiên nhiên Tây Bắc trong đêm. Những bông hoa về trong đêm hơi mang theo hương vị của quê hương, đất nước. Điều này đã gợi lên trong lòng những người lính Tây Tiến tình yêu quê hương, đất nước sâu nặng.

Tóm lại, vẻ đẹp hình tượng người lính Tây Tiến trong bài thơ cùng tên của Quang Dũng là một vẻ đẹp vừa bi tráng vừa lãng mạn. Những người lính Tây Tiến là những chàng trai trẻ, mang trong mình vẻ đẹp hào hoa, lãng mạn, nhưng cũng sẵn sàng hi sinh vì sự nghiệp giải phóng dân tộc. Hình tượng người lính Tây Tiến đã trở thành một biểu tượng đẹp đẽ trong văn học kháng chiến chống Pháp.

Đề 4 :

a) Phân tích và so sánh hình tượng đất nước trong đoạn trích Đất nước (trong trường ca Mặt đường khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm) và bài thơ Đất nước của Nguyễn Đình Thi.

b) Cảm nhận của anh (chị) về hình tượng người lính Tây Tiến trong đoạn thơ sau:

“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc,

Quân xanh màu lá dữ oai hùm.

Mắt trừng gửi mộng qua biên giới,

Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm.

Rài rác biên cương mồ viễn xứ,

Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh,

Áo bào thay chiếu anh về đất,

Sông Mã gầm lên khúc độc hành.”

Lời giải chi tiết: 

a) Hình tượng đất nước là một trong những đề tài quen thuộc trong thơ ca Việt Nam. Hai bài thơ “Đất nước” của Nguyễn Khoa Điềm và “Đất nước” của Nguyễn Đình Thi là hai tác phẩm tiêu biểu đã khắc họa thành công hình tượng đất nước trong hai thời kỳ khác nhau của lịch sử dân tộc.

Hình tượng đất nước trong đoạn trích “Đất nước” của Nguyễn Khoa Điềm

Đoạn trích “Đất nước” trích trong trường ca Mặt đường khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm được viết vào năm 1971, trong thời kì kháng chiến chống Mỹ. Trong đoạn trích này, nhà thơ đã thể hiện quan niệm của mình về đất nước.

Hình tượng đất nước trong đoạn trích được khắc họa từ nhiều phương diện khác nhau, nhưng có thể khái quát thành hai điểm chính:

  • Đất nước là sự hóa thân của những gì bình dị, gần gũi trong cuộc sống hằng ngày của nhân dân. Nguyễn Khoa Điềm đã sử dụng những hình ảnh quen thuộc, gắn bó với đời sống của nhân dân để diễn tả đất nước:

Đất là nơi anh đến trường

Chỗ em đánh rơi chiếc dép ngoà

Đất là nơi ta hò hẹn

Đất là nơi em đánh rơi tuổi thơ

Những hình ảnh này đã gợi lên trong lòng người đọc tình yêu quê hương, đất nước tha thiết.

  • Đất nước là kết tinh của truyền thống, văn hóa dân tộc. Đất nước được hình thành từ những giá trị văn hóa, tinh thần của dân tộc, được hun đúc qua hàng nghìn năm lịch sử:

Trong anh và em hôm nay

Đều có một phần đất nước

Phải biết yêu em, yêu đất nước

Yêu từng bờ tre, từng gốc lúa

Đoạn thơ đã thể hiện tình yêu đất nước gắn liền với tình yêu con người, tình yêu quê hương, làng xóm.

Hình tượng đất nước trong bài thơ “Đất nước” của Nguyễn Đình Thi

Bài thơ “Đất nước” của Nguyễn Đình Thi được viết vào năm 1945, trong thời kì Cách mạng tháng Tám thành công. Trong bài thơ này, nhà thơ đã thể hiện cảm xúc, suy nghĩ của mình về đất nước trong buổi bình minh của một thời đại mới.

Hình tượng đất nước trong bài thơ được khắc họa qua hai điểm chính:

  • Đất nước là sự hiện diện của những vẻ đẹp tươi đẹp, lãng mạn. Nguyễn Đình Thi đã sử dụng những hình ảnh thiên nhiên tươi đẹp, giàu sức sống để diễn tả đất nước:

Sông Mã xa rồi, Tương Dương nhớ

Nhớ sông Lô, nhớ phố Ràng

Nhớ từ Cao Lạng nhớ sang Nhị Hà

Nhớ từng ao bèo, nhớ cành sương

Những hình ảnh này đã gợi lên trong lòng người đọc niềm tự hào, yêu mến về một đất nước tươi đẹp, trù phú.

  • Đất nước là sự hiện diện của những gian khổ, đau thương trong chiến tranh. Nguyễn Đình Thi đã sử dụng những hình ảnh gợi tả sự tàn phá của chiến tranh để diễn tả đất nước:

Mặt đường qua ngõ tối, mưa to

Người đi như bóng tối

Thương nhau tay nắm lấy tay

Đất nước bốn nghìn năm

Vất vả và gian lao

Những hình ảnh này đã thể hiện tình yêu đất nước sâu nặng của tác giả, đồng thời cũng thể hiện niềm tin vào tương lai tươi sáng của dân tộc.

So sánh hình tượng đất nước trong hai đoạn trích

Có thể thấy, hình tượng đất nước trong hai đoạn trích “Đất nước” của Nguyễn Khoa Điềm và “Đất nước” của Nguyễn Đình Thi đều mang những nét tương đồng và khác biệt.

Tương đồng

  • Cả hai đoạn trích đều thể hiện tình yêu quê hương, đất nước sâu nặng của tác giả.
  • Cả hai đoạn trích đều thể hiện đất nước là một thực thể thiêng liêng, gắn bó mật thiết với con người.

Khác biệt

  • Khác biệt về thời đại: Đoạn trích “Đất nước” của Nguyễn Khoa Điềm được viết trong thời kì kháng chiến chống Mỹ, còn bài thơ “Đất nước” của Nguyễn Đình Thi được viết trong thời kì Cách mạng tháng Tám thành công. Do đó, hình tượng đất nước trong đoạn trích của Nguyễn Khoa Điềm mang màu sắc hiện thực, gắn liền với những gian khổ, hi sinh của nhân dân, còn hình tượng đất nước trong bài thơ của Nguyễn Đình Thi mang màu sắc lãng mạn

b) 

Đoạn thơ trên trích từ bài thơ “Tây Tiến” của nhà thơ Quang Dũng, được viết vào năm 1948, khi ông đang công tác ở đoàn quân Tây Tiến. Đoạn thơ đã khắc họa thành công hình tượng người lính Tây Tiến với vẻ đẹp vừa bi tráng vừa lãng mạn.

Vẻ đẹp bi tráng của người lính Tây Tiến được thể hiện trước hết qua những gian khổ, thiếu thốn mà họ phải trải qua trong cuộc sống chiến đấu. Những người lính Tây Tiến là những chàng trai trẻ, từ khắp mọi miền đất nước lên đường ra trận. Họ phải đối mặt với những điều kiện sống khắc nghiệt, thiếu thốn:

“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc

Quân xanh màu lá dữ oai hùm”

Câu thơ đã sử dụng thủ pháp cường điệu để miêu tả vẻ xanh xao, tiều tụy của những người lính Tây Tiến. Họ phải chịu đựng những trận sốt rét rừng ác liệt, khiến tóc rụng, da xanh xao. Tuy nhiên, ngay cả trong hoàn cảnh gian khổ ấy, họ vẫn giữ được tinh thần dũng cảm, oai hùng.

Vẻ đẹp bi tráng của người lính Tây Tiến còn được thể hiện qua những mất mát, hi sinh mà họ phải gánh chịu. Chiến tranh là nơi máu và nước mắt, và những người lính Tây Tiến cũng không tránh khỏi những đau thương, mất mát:

“Rải rác biên cương mồ viễn xứ

Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”

Câu thơ đã miêu tả thực tế đau thương, mất mát của những người lính Tây Tiến. Họ phải ngã xuống trên những vùng đất xa xôi, hẻo lánh, nhưng họ vẫn hiên ngang, bất khuất, không tiếc tuổi xuân, tuổi trẻ của mình cho sự nghiệp giải phóng dân tộc.

Vẻ đẹp lãng mạn của người lính Tây Tiến được thể hiện qua tâm hồn hào hoa, lãng mạn của họ. Giữa những gian khổ, thiếu thốn của cuộc sống chiến đấu, những người lính Tây Tiến vẫn giữ được tâm hồn lãng mạn, yêu đời:

“Mắt trừng gửi mộng qua biên giới

Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”

Câu thơ đã miêu tả vẻ đẹp lãng mạn của những người lính Tây Tiến. Họ vẫn mơ về một tương lai tươi sáng, về những người thân yêu ở quê nhà. Hình ảnh “mắt trừng” và “dáng kiều thơm” đã gợi lên vẻ đẹp oai hùng, hào hoa của những người lính Tây Tiến.

Vẻ đẹp lãng mạn của người lính Tây Tiến còn được thể hiện qua tình yêu quê hương, đất nước:

“Áo bào thay chiếu anh về đất

Sông Mã gầm lên khúc độc hành”

Câu thơ đã thể hiện tình yêu quê hương, đất nước sâu nặng của những người lính Tây Tiến. Họ sẵn sàng hi sinh tất cả, kể cả tính mạng của mình cho sự nghiệp giải phóng dân tộc. Hình ảnh “áo bào thay chiếu” đã thể hiện sự hy sinh cao cả của những người lính Tây Tiến.

Khép lại đoạn thơ, nhà thơ Quang Dũng đã sử dụng hình ảnh thiên nhiên hùng vĩ để tiễn đưa những người lính Tây Tiến:

“Sông Mã gầm lên khúc độc hành”

Câu thơ đã thể hiện sự tiếc thương, xót xa của nhà thơ trước sự ra đi của những người lính Tây Tiến. Âm hưởng hào hùng của câu thơ đã góp phần thể hiện vẻ đẹp bi tráng của người lính Tây Tiến.

Tóm lại, đoạn thơ trên đã khắc họa thành công hình tượng người lính Tây Tiến với vẻ đẹp vừa bi tráng vừa lãng mạn. Đó là những người lính dũng cảm, kiên cường, mang trong mình vẻ đẹp tâm hồn hào hoa, lãng mạn. Hình tượng người lính Tây Tiến đã trở thành một tượng đài bất tử trong văn học kháng chiến chống Pháp.

Với những hướng dẫn Soạn bài Viết bài làm văn số 3 : Nghị luận văn học chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.