Soạn bài Tú Uyên gặp Giáng Kiều

Hướng dẫn soạn bài Tú Uyên gặp Giáng Kiều – Sách Chân trời sáng tạo lớp 11 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

Câu 1 (trang 63, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Theo bạn, thế nào là ” người đẹp trong tranh” hay ” người đẹp như tranh”? Hãy thử chia sẻ tưởng tượng của bạn về hình ảnh người đẹp bước ra từ bức tranh.

Trả lời

“Người đẹp trong tranh” hay “người đẹp như tranh” là những từ ngữ dùng để miêu tả vẻ đẹp của một người phụ nữ. Vẻ đẹp đó phải đạt đến mức hoàn hảo, tinh tế, khiến người ta phải ngỡ ngàng, như đang chiêm ngưỡng một bức tranh nghệ thuật.

Trong tưởng tượng của tôi, người đẹp bước ra từ bức tranh sẽ là một cô gái xinh đẹp, dịu dàng, và có tâm hồn cao đẹp. Cô ấy có một vẻ đẹp tinh khiết, trong sáng, như một nàng tiên bước ra từ truyện cổ tích.

Câu 2 (trang 64, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Bạn có nhận xét gì tình cảm của chàng Tú Uyên trong đoạn này?

Trả lời

Chàng say sưa ngắm nhìn người con gái xinh đẹp, dịu dàng, trong sáng. Chàng đã bị vẻ đẹp của nàng mê hoặc, chàng không thể rời mắt khỏi nàng. Chàng ước gì có thể chạm vào nàng, ôm lấy nàng, và hôn lên đôi môi nàng.

Chàng cũng nguyện làm tất cả để được gặp lại nàng. Chàng sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn, thử thách để được ở bên nàng. Chàng sẵn sàng đổi lấy mọi thứ, kể cả mạng sống của mình, để đổi lấy một nụ cười của nàng.

Những câu thơ của chàng thể hiện một tình yêu chân thành, mãnh liệt. Chàng yêu nàng say đắm, chàng nguyện hy sinh tất cả để được bên nàng.

Câu 3 (trang 67, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Hãy hình dung sự thay đổi của khung cảnh trước và sau khi nàng tiên Giáng Kiều làm phép.

Trả lời

Khung cảnh trước khi nàng tiên Giáng Kiều làm phép được miêu tả qua những từ ngữ như: “lòng người trông xuống sông Tương mơ hình”, “ngày tưởng đêm mơ đã chồn”, “ruột héo, gan mòn”, “nhắp sầu gối muộn có ngày nào nguôi”. Những từ ngữ này gợi lên một khung cảnh ảm đạm, ủ rũ, cô đơn. Chàng Tú Uyên chỉ biết ôm mộng tương tư, ngày ngày ngẩn ngơ, tiếc nuối bóng nàng, quên ăn uống.

Khung cảnh sau khi nàng tiên Giáng Kiều làm phép được miêu tả qua những từ ngữ như: “tưng bừng sắm sửa tiệc hoa”, “bình trầm đưa khói, chén hà đậm hương”, “tiếng vui đãi nguyệt, tiệc bày đối hoa”, “thảo am thoắt đã đổi ra lâu đài”, “bên nói bên cười”, “bên mừng cố hữu, bên mời tân lang”, “khoe thắm đua vàng”. Những từ ngữ này gợi lên một khung cảnh bừng tỉnh, được ban phát sự sống. Cả khung cảnh bừng sáng, nhộn nhịp, vui vẻ, đông đúc.

Sự thay đổi của khung cảnh trước và sau khi nàng tiên Giáng Kiều làm phép đã thể hiện rõ nét tâm trạng của chàng Tú Uyên. Trước khi Giáng Kiều làm phép, chàng đang sống trong nỗi tương tư muộn màng, đau khổ. Nhưng khi nàng tiên xuất hiện, chàng đã được giải thoát khỏi nỗi tương tư, chàng trở nên vui vẻ, hạnh phúc. Sự thay đổi của khung cảnh cũng thể hiện sự tác động của tình yêu đối với con người. Tình yêu có thể mang lại niềm vui, hạnh phúc, và giúp con người vượt qua mọi khó khăn, thử thách.

Câu 4 (trang 67, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Dựa vào tóm tắt, cho biết cốt truyện của Bích Câu kì ngộ được xây dựng theo mô hình nào?

Trả lời

Cốt truyện của Bích Câu kì ngộ được xây dựng theo mô hình gặp gỡ – tai biến – đoàn tụ.

Gặp gỡ

Ở phần đầu truyện, chàng Tú Uyên và nàng Giáng Kiều gặp nhau tình cờ ở một buổi sáng mùa xuân. Tú Uyên là một học trò nghèo, đang đi học về thì gặp Giáng Kiều đang ngồi bên sông ngắm cảnh. Giáng Kiều là một nàng tiên, đang trốn nhà đi chơi. Hai người gặp nhau và bị vẻ đẹp của nhau mê hoặc. Họ trò chuyện với nhau và phát hiện ra mình có nhiều điểm chung. Họ yêu nhau từ lúc nào không hay.

Tai biến

Tuy nhiên, tình yêu của họ không được gia đình chấp thuận. Cha mẹ Tú Uyên ép chàng lấy một cô gái khác. Giáng Kiều cũng bị bắt trở về trời. Hai người chia tay nhau trong đau khổ.

Đoàn tụ

Sau khi Giáng Kiều trở về trời, nàng đã tìm cách giúp Tú Uyên. Nàng dùng phép thuật biến thảo am của chàng thành một lâu đài lộng lẫy. Nàng cũng hiện nguyên hình là một nàng tiên xinh đẹp. Hai người được đoàn tụ và sống hạnh phúc bên nhau.

Câu 5 (trang 67, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Chỉ ra chi tiết có vai trò quan trọng trong việc thể hiện nội dung văn bản.

Trả lời

Chi tiết Tú Uyên nhớ thương Giáng Kiều, hối hận, sinh ra sầu não, đau ốm, định quyên sinh. Đúng lúc ấy, Giáng Kiều hiện ra và tha lỗi cho chồng. Hai người nối lại tình xưa** có vai trò quan trọng trong việc thể hiện nội dung văn bản.**

Trước hết, chi tiết này góp phần tạo nên nút thắt của câu chuyện. Tình yêu của Tú Uyên và Giáng Kiều bị ngăn cấm, họ phải chia tay nhau trong đau khổ. Tú Uyên vì quá đau khổ mà sinh bệnh, thậm chí định quyên sinh. Tình huống này khiến người đọc thắc mắc không biết liệu hai người có thể vượt qua được khó khăn này và đoàn tụ hay không.

Tiếp theo, chi tiết này góp phần thể hiện tình yêu thủy chung của Tú Uyên và Giáng Kiều. Dù bị chia xa, Tú Uyên vẫn luôn nhớ thương, mong nhớ Giáng Kiều. Chàng đau khổ, ốm yếu, thậm chí định quyên sinh vì không thể sống thiếu nàng. Tình yêu của Tú Uyên dành cho Giáng Kiều là một tình yêu chân thành, mãnh liệt, vượt qua mọi khó khăn, thử thách.

Cuối cùng, chi tiết này góp phần thể hiện ước vọng của tác giả về một tình yêu hạnh phúc, vượt qua mọi khó khăn, thử thách. Dù chi tiết mang tính hoang đường, nhưng nó đã thể hiện được ước vọng của tác giả về một ngày mai tươi sáng hơn, nơi con người có thể được tự do yêu thương và hạnh phúc bên nhau. Đồng thời, chi tiết này cũng thể hiện xu hướng giải tỏa tâm thức của con người lúc bấy giờ, muốn thoát ly thế giới thực tại đầy bi ai, đầy dẫy bất trắc để tìm về nơi yên bình.

Nhìn chung, chi tiết Tú Uyên nhớ thương Giáng Kiều, hối hận, sinh ra sầu não, đau ốm, định quyên sinh. Đúng lúc ấy, Giáng Kiều hiện ra và tha lỗi cho chồng. Hai người nối lại tình xưa là một chi tiết quan trọng trong truyện thơ Bích Câu kì ngộ. Chi tiết này góp phần thể hiện nội dung, tư tưởng của tác phẩm, đồng thời thể hiện ước vọng và xu hướng giải tỏa tâm thức của con người lúc bấy giờ.

Câu 6 (trang 67, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Phân tích đặc điểm của nhân vật Tú Uyên và Giáng Kiều thể hiện qua văn bản.

Trả lời

Tú Uyên

Tú Uyên là một nhân vật điển hình cho những chàng trai si tình trong truyện thơ dân gian. Chàng là một người yêu chân thành, sẵn sàng hy sinh tất cả cho tình yêu của mình.

Trước khi gặp Giáng Kiều, Tú Uyên là một chàng trai nghèo, học hành chăm chỉ, hiếu thảo với cha mẹ. Chàng có một tâm hồn nhạy cảm, yêu thiên nhiên, yêu cái đẹp.

Khi gặp Giáng Kiều, chàng đã bị vẻ đẹp của nàng mê hoặc. Chàng yêu nàng say đắm, chàng nguyện hy sinh tất cả để được ở bên nàng.

Sau khi bị cha mẹ ép lấy một cô gái khác, Tú Uyên đau khổ vô cùng. Chàng không thể quên được Giáng Kiều, chàng nhớ thương nàng da diết. Chàng thậm chí còn định quyên sinh vì không thể sống thiếu nàng.

Tình yêu của Tú Uyên dành cho Giáng Kiều là một tình yêu chân thành, mãnh liệt, vượt qua mọi khó khăn, thử thách. Tình yêu của chàng là một biểu tượng đẹp đẽ cho khát vọng tình yêu hạnh phúc của con người.

Giáng Kiều

Giáng Kiều là một nàng tiên xinh đẹp, dịu dàng, hiền thục. Nàng là hiện thân cho vẻ đẹp của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.

Giáng Kiều là một người yêu chân thành, thủy chung. Nàng yêu Tú Uyên từ cái nhìn đầu tiên, và nàng cũng sẵn sàng hy sinh tất cả để được ở bên chàng.

Khi bị bắt trở về trời, Giáng Kiều nhớ thương Tú Uyên vô cùng. Nàng đã dùng phép thuật để biến thảo am của chàng thành một lâu đài lộng lẫy, và nàng hiện nguyên hình là một nàng tiên xinh đẹp. Nàng đã giúp Tú Uyên vượt qua mọi khó khăn, thử thách để được đoàn tụ.

Tình yêu của Giáng Kiều dành cho Tú Uyên là một tình yêu chân thành, thủy chung, vượt qua mọi khó khăn, thử thách. Tình yêu của nàng là một biểu tượng đẹp đẽ cho khát vọng tình yêu hạnh phúc của con người.

Nhìn chung, Tú Uyên và Giáng Kiều là hai nhân vật điển hình cho những người yêu nhau chân thành, thủy chung trong truyện thơ dân gian. Tình yêu của họ là một tình yêu đẹp đẽ, vượt qua mọi khó khăn, thử thách. Tình yêu của họ là một biểu tượng đẹp đẽ cho khát vọng tình yêu hạnh phúc của con người.

Câu 7 (trang 67, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Nhận xét về cách thể hiện thái độ, tình cảm của nhân vật Giáng Kiều qua lời thoại dưới đây:

Thưa rằng: “Túc trái tiền nhân

Không dưng dễ xuống cõi trần làm chi

Song còn mấy bạn tương tri

Bấy lâu chưa có chút gì là đâu

Trước xin từ biệt cùng nhau

Chữ duyên này trở về sau còn dài”?

Trả lời

Qua lời thoại, nhân vật Giáng Kiều khuyên ngăn chồng bỏ ý định tự tử bởi nhân duyên của hai người họ là tiền kiếp, không dễ dàng mà nàng xuống cõi trần và nên duyên cùng Tú Uyên.

Lời thoại của Giáng Kiều thể hiện rõ nét tình yêu chung thủy, sắt son một lòng của nàng với chồng. Dù cho Tú Uyên có gây ra lỗi lầm khiến nàng phải bỏ về cõi tiên, nàng vẫn luôn một lòng thủy chung với chàng. Hơn thế nữa, nàng còn có tấm lòng bao dung, vị tha, sẵn sàng bỏ qua lỗi lầm của chồng, nối lại duyên xưa.

Câu 8 (trang 68, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Dấu hiệu nào trong đoạn trích cho thấy đây là truyện thơ Nôm bác học? 

Trả lời

Truyện thơ Nôm bác học là một thể loại văn học đặc sắc của văn học Việt Nam. Truyện thơ Nôm bác học được sáng tác bởi các tác giả trí thức Nho học, được trình bày bằng thể thơ lục bát để kể chuyện với nội dung dựa vào những cốt truyện có nguồn gốc dân gian, văn học viết Trung Quốc hay chính cuộc đời tác giả và thực tiễn cuộc sống. Từ đó phản ánh các vấn đề của thực tại xã hội và con người đương thời cũng như phản ánh tâm tư, nguyện vọng của tác giả về những điều tốt đẹp hơn cho những nhân vật trong truyện.

Đoạn trích “Tú Uyên gặp Giáng Kiều” là một tác phẩm tiêu biểu cho thể loại truyện thơ Nôm bác học. Tác phẩm được sáng tác bởi tác giả Nguyễn Huy Tự, một tác giả trí thức Nho học. Truyện được trình bày bằng thể lục bát, nội dung dựa trên cốt truyện được lưu truyền trong dân gian.Trong đoạn trích, tác giả đã thể hiện sự đồng cảm với tình yêu của Tú Uyên và Giáng Kiều, đồng thời thể hiện sự phê phán những hủ tục phong kiến như cha mẹ ép duyên, ngăn cản tình yêu đôi lứa.

Câu 9 (trang 68, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Thông điệp mà tác giả muốn gửi đến người đọc là gì? 

Trả lời

Thông điệp mà tác giả muốn gửi đến người đọc là cần biết trân trọng những thứ có hiện tại. Điều này được thể hiện qua hai chi tiết trong đoạn trích:

  • Chi tiết Tú Uyên nhớ thương Giáng Kiều, hối hận, sinh ra sầu não, đau ốm, định quyên sinh. Chi tiết này cho thấy Tú Uyên đã phải trả giá rất đắt cho việc không biết trân trọng tình yêu của mình. Chàng đã bị bệnh nặng, thậm chí định quyên sinh vì quá đau khổ khi mất đi Giáng Kiều.
  • Chi tiết Giáng Kiều hiện ra và tha lỗi cho chồng. Chi tiết này cho thấy Giáng Kiều là một người con gái bao dung, vị tha. Nàng sẵn sàng tha thứ cho lỗi lầm của chồng, nối lại duyên xưa.

Thông điệp này có ý nghĩa sâu sắc. Nó nhắc nhở chúng ta rằng, trong cuộc sống, chúng ta cần biết trân trọng những thứ có hiện tại. Dù để đạt được điều gì đó rất khó, khi đạt được có thể thỏa mãn với thành tựu của mình nhưng không nên buông thả bản thân để mất đi những gì đáng quý để rồi đến khi mất đi mới biết trân trọng.

Câu 10 (trang 68, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Hãy diễn xuôi đoạn trích này và nhận xét sự khác biệt giữa đoạn trích và đoạn diễn xuôi về hiệu quả thể hiện nội dung của tác phẩm.

Trả lời

Ngày xửa ngày xưa, ở một làng nọ có chàng trai tên là Tú Uyên. Chàng là một người học giỏi, hiền lành, tốt bụng. Một hôm, Tú Uyên đi chơi hội xuân, tình cờ gặp một cô gái xinh đẹp. Hai người đã yêu nhau từ cái nhìn đầu tiên. Từ đấy, Tú Uyên đêm mơ ngày tưởng, không thiết gì ăn uống, học hành. Nghe tin đền Bạch Mã rất thiêng, chàng đến xin quẻ, rồi ngủ đêm tại đền cầu mộng. Chàng trai và cô gái gặp nhau nhiều lần, tình cảm ngày càng thắm thiết. Họ quyết định kết hôn và sống hạnh phúc bên nhau.

Nhưng từ ngày được vợ đẹp, Tú Uyên không buồn giở đến sách nữa. Suốt ngày chàng ở bên vợ và đặc biệt một điều là chàng thích uống rượu và ăn ngon. Giáng Kiều khuyên can mãi nhưng Tú Uyên vẫn chứng nào tật ấy. Ba năm trôi qua, chàng không lai vãng đến học hành. Dần dà trở nên nghiện rượu. Đã uống là uống đến say. Khi say không còn biết trời đất là gì. Thậm chí nhiều lần mắng chửi vợ.

Một hôm chồng từ tửu quán khật khưỡng bước về nhà, nàng vực vào giường, rồi nhân lúc chồng ngủ thiếp đi, nàng bay về trời. Tỉnh rượu, Tú Uyên không thấy vợ đâu, rất lấy làm hối hận. Suốt một tháng, chàng bỏ ăn bỏ ngủ, kêu khóc thảm thiết, chàng chỉ muốn tự vẫn cho xong đời. Nhưng khăn vừa vắt lên xà thì bỗng có trận gió thoảng đưa mùi hương đến. Giáng Kiều đã hiện ra trước mặt. Chàng vừa mừng vừa thẹn, thề xin trừ hẳn rượu. Từ đó, hai vợ chồng lại vui vẻ như xưa. Chẳng bao lâu, Giáng Kiều sinh được một bé trai. Đứa bé lớn lên rất thông minh, học ngày một giỏi.

Một đêm nọ, bỗng có hai con hạc đến đón ở sân. Hai vợ chồng dặn con ở lại rồi cưỡi hạc bay lên trời. Kể từ đó, trong dân gian lưu truyền câu chuyện về sự tích Tú Uyên – Giáng Kiều.

So sánh đoạn trích và đoạn diễn xuôi về hiệu quả thể hiện nội dung của tác phẩm

Đoạn trích và đoạn diễn xuôi đều thể hiện được nội dung của tác phẩm: tình yêu của Tú Uyên và Giáng Kiều là một tình yêu đẹp đẽ, vượt qua mọi khó khăn, thử thách. Tuy nhiên, đoạn trích và đoạn diễn xuôi có những điểm khác biệt về hiệu quả thể hiện nội dung của tác phẩm.

Đoạn trích

Đoạn trích được viết bằng thể thơ lục bát, thể hiện được nhịp điệu, âm điệu của thơ ca dân gian. Thể thơ lục bát cũng phù hợp với nội dung của tác phẩm, thể hiện được sự lãng mạn, ngọt ngào của tình yêu.

Ngoài ra, đoạn trích sử dụng nhiều hình ảnh, ngôn ngữ giàu sức gợi cảm, giúp người đọc hình dung rõ hơn về câu chuyện, cảm nhận được vẻ đẹp của tình yêu Tú Uyên và Giáng Kiều.

Chẳng hạn, khi miêu tả cuộc gặp gỡ của Tú Uyên và Giáng Kiều, tác giả đã sử dụng hình ảnh “chiếc khăn lụa xanh” để gợi lên vẻ đẹp dịu dàng, đằm thắm của Giáng Kiều. Hay khi miêu tả cảnh Tú Uyên nhớ thương Giáng Kiều, tác giả đã sử dụng hình ảnh “mặt xanh như tàu lá” để gợi lên nỗi đau khổ, tuyệt vọng của chàng.

Đoạn diễn xuôi

Đoạn diễn xuôi sử dụng ngôn ngữ giản dị, dễ hiểu, phù hợp với đối tượng đọc là học sinh. Đoạn diễn xuôi cũng thể hiện được nội dung của tác phẩm một cách đầy đủ, rõ ràng.

Tuy nhiên, đoạn diễn xuôi không thể hiện được hết những nét đẹp về nghệ thuật của đoạn trích. Đoạn diễn xuôi không sử dụng hình ảnh, ngôn ngữ giàu sức gợi cảm như đoạn trích, do đó, người đọc không thể hình dung rõ hơn về câu chuyện, cảm nhận được hết vẻ đẹp của tình yêu Tú Uyên và Giáng Kiều.

Nhìn chung, đoạn trích và đoạn diễn xuôi đều có những ưu điểm và hạn chế riêng. Đoạn trích thể hiện được hiệu quả cao về mặt nghệ thuật, đoạn diễn xuôi thể hiện được hiệu quả cao về mặt nội dung.

Với những hướng dẫn soạn bài Tú Uyên gặp Giáng Kiều – Sách Chân trời sáng tạo lớp 11 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.