Soạn bài Trao Duyên
Hướng dẫn soạn bài Trao Duyên – Sách Chân trời sáng tạo lớp 11 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.
Câu 1 (trang 38, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Trong cuộc sống, đôi khi có những điều rất khó nói, nhưng vẫn phải tìm cách nói ra để nhận được sự cảm thông, chia sẻ của một người nào đó. Đã bao giờ bạn gặp một tình huống như vậy chưa? Hãy chia sẻ với bạn hoặc lắng nghe chia sẻ của bạn về trải nghiệm đó.
Trả lời
Đó là lần em bị điểm kém trong một bài thi rất quan trọng. Em biết bố mẹ đặt kì vọng rất lớn ở em nên không dám nói điều đó ra. Em sợ rằng bố mẹ sẽ thất vọng, thậm chí là tức giận với em. Em cảm thấy rất buồn và thất vọng về bản thân. Em không biết phải làm thế nào để đối mặt với điều này.
Em đã cố gắng tự mình vượt qua nỗi buồn và thất vọng đó. Em dành nhiều thời gian hơn cho việc học tập, cố gắng bù đắp cho những thiếu sót của mình. Tuy nhiên, em vẫn không thể quên được nỗi ám ảnh về bài thi đó. Em luôn cảm thấy lo lắng và sợ hãi khi nghĩ về nó.
Sau một thời gian bình tĩnh lại, em đã quyết định chia sẻ với bố mẹ về suy nghĩ của bản thân. Em biết rằng bố mẹ luôn yêu thương và ủng hộ em. Em muốn bố mẹ biết rằng em đã cố gắng hết sức nhưng vẫn không đạt được kết quả như mong muốn.
Khi nghe em nói, bố mẹ đã rất buồn nhưng họ cũng hiểu và thông cảm cho em. Bố mẹ đã động viên em không nên quá thất vọng, hãy tiếp tục cố gắng học tập và rèn luyện. Bố mẹ cũng đã cho em lời khuyên để cải thiện điểm yếu của mình.
Cuộc trò chuyện với bố mẹ đã giúp em cảm thấy nhẹ nhàng hơn rất nhiều. Em biết rằng mình không đơn độc và luôn có bố mẹ ở bên cạnh. Em quyết tâm sẽ tiếp tục cố gắng học tập và rèn luyện để không phụ lòng mong đợi của bố mẹ.
Câu 2 (trang 39, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Phân biệt lời của người kể chuyện và lời của nhân vật trong đoạn này.
Trả lời
– Lời người kể chuyện từ “Nỗi riêng riêng những bàn hoàn……Dưới đèn ghé đến ân cần hỏi han:”
– Lời nhân vật: “Cơ trời dâu bể đa đoan,…..Nỗi riêng còn mắc mối tình chi đây?” và câu thơ “Lòng đương thổn thức đầy”
Câu 3 (trang 39, SGK Ngữ văn 11, tập hai):
Cách mở đầu cho câu chuyện sắp nói với Thúy Vân của Kiều có gì khác thường?
Trả lời
Cách mở đầu cho câu chuyện sắp nói với Thúy Vân của Kiều khác thường ở chỗ:
- Hai từ “cậy em” của Thúy Kiều đã làm toát lên sự tin tưởng đến mức tuyệt đối của Thúy Kiều ở người em gái thân yêu. Trong lời mở đầu ấy chứa đựng sự dằn vặt, day dứt và mới khiến Kiều trở nên băn khoăn, ngập ngừng. Kiều biết rằng đây là một lời nhờ cậy khó khăn, có thể khiến em gái nàng phải chịu nhiều thiệt thòi. Nhưng vì tình yêu với Kim Trọng, Kiều vẫn quyết định trao duyên cho Thúy Vân.
- Kiều là chị, vai vế và tuổi tác lớn hơn Thúy Vân nhưng lại có hành động “lạy rồi sẽ thưa”. Thông qua hành động “lạy rồi sẽ thưa”, có thể thấy trước khi bắt đầu câu chuyện sắp nói với Thúy Vân, Thúy Kiều có thái độ cầu khẩn, nhờ cậy, e dè, thận trọng. Kiều biết rằng việc nhờ Thúy Vân thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng là một việc quá sức, nhưng nàng vẫn phải làm vì tình yêu.
Cách mở đầu cho câu chuyện sắp nói với Thúy Vân của Kiều đã giúp cho không khí của thời khắc “trao duyên” trở nên trang trọng hơn bao giờ hết. Cách dẫn dắt tinh tế và sâu sắc ấy ở Thúy Kiều đã trở thành điều khiến Vân không thể không chú ý, không để tâm đến những lời mà chị mình sắp nói ra.
Cách mở đầu của Thúy Kiều đã thể hiện được tâm trạng, tính cách và phẩm chất của nàng. Kiều là một người con gái thông minh, sắc sảo, giàu tình cảm nhưng cũng rất đỗi tinh tế và sâu sắc. Nàng biết cách để làm cho câu chuyện trở nên có sức thuyết phục hơn, khiến cho Thúy Vân không thể từ chối.
Câu 4 (trang 40, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Bạn hình dung thế nào về dáng vẻ, tâm trạng, giọng nói của Thúy Kiều trong đoạn từ dòng thơ 741 đến dòng 756 ở cuối văn bản.
Trả lời
Trong đoạn trích “Trao duyên”, tâm trạng, dáng vẻ và giọng nói của Thúy Kiều ở những dòng thơ cuối (từ câu 741 đến câu 756) đã thể hiện được nỗi đau đớn, giằng xé đến cùng cực của nàng khi phải chia tay Kim Trọng.
Kiều đã trao duyên cho Thúy Vân, nhưng nàng vẫn không thể quên được Kim Trọng. Nàng nhớ về những kỉ niệm đẹp đẽ của hai người, những lời thề hẹn thủy chung. Nàng đau đớn, xót xa khi nghĩ rằng mình sẽ không còn được gặp lại Kim Trọng nữa.
Tâm trạng đau đớn của Kiều được thể hiện rõ qua những hình ảnh “lò hương”, “hồn”, “thịt nát xương mòn”, “ngậm cười chín suối”. Những hình ảnh này gợi lên một thế giới cõi âm, đầy thần linh, ma mị. Kiều đã nghĩ đến cái chết như một cách để giải thoát cho nỗi đau của mình.
Mâu thuẫn lớn trong tâm trạng Thúy Kiều cũng được thể hiện qua những dòng thơ này. Nàng trao duyên cho Thúy Vân, nhưng nàng vẫn không thể dứt bỏ tình cảm của mình với Kim Trọng. Nàng gửi cho em gái những kỉ vật của Kim Trọng, nhưng những lời gửi trao lại chất chứa bao đau đớn, giằng xé và chua chát.
Tâm trạng của Kiều trong đoạn trích này đã thể hiện được bi kịch tình yêu của nàng. Nàng là một người con gái yêu chân thành, thủy chung nhưng lại phải chịu nhiều đau khổ, bất hạnh. Đoạn trích đã khiến người đọc cảm nhận được sự đồng cảm, xót thương cho số phận của nàng.
Câu 5 (trang 41, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Việc “trao duyên” và cuộc trò chuyện giữa chị em Thúy Kiều – Thúy Vân được thuật lại theo ngôi kể nào? Những dấu hiệu nào góp phần giúp bạn nhận biết điều đó?
Trả lời
Việc “trao duyên” và cuộc trò chuyện giữa chị em Thúy Kiều – Thúy Vân trong đoạn trích “Trao duyên” của Nguyễn Du được thuật lại theo ngôi kể thứ ba. Dấu hiệu nhận biết của ngôi kể này là:
- Người kể – tác giả không xưng “tôi” trong xuyên suốt nội dung tác phẩm. Thay vào đó, tác giả sử dụng các đại từ nhân xưng “chị”, “em”, “nàng” để gọi các nhân vật trong tác phẩm.
- Khi giới thiệu về hội thoại giữa hai chị em Thúy Kiều – Thúy Vân, tác giả sử dụng “ân cần hỏi han, rằng” kết hợp cùng dấu “:” để thông báo cho người đọc.
- Miêu tả được cụ thể, chi tiết nội tâm, hành động, biểu cảm, tâm trạng của Thúy Kiều – Thúy Vân.
Từ những dấu hiệu nhận biết trên, có thể thấy việc “trao duyên” và cuộc trò chuyện giữa chị em Thúy Kiều – Thúy Vân được thuật lại theo ngôi kể thứ ba. Cách kể này đã giúp tác giả khách quan hóa câu chuyện, không bị chi phối bởi cảm xúc cá nhân, từ đó giúp người đọc có cái nhìn toàn diện hơn về sự việc.
Câu 6 (trang 41, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Xác định số dòng thơ biểu đạt lời của mỗi nhân vật. Chỉ ra sự khác biệt về độ dài (tính bằng số dòng thơ) giữa lời thoại của hai nhân vật và giải thích sự khác biệt ấy.
Trả lời
– Số dòng thơ biểu đạt lời của nhân vật Thúy Kiều: 38 câu (719 – 756)
– Số dòng thơ biểu đạt lời của nhân vật Thúy Vân: 4 câu (715 – 718)
– Độ dài (tính bằng số dòng thơ) của những dòng thơ biểu đạt lời của Thúy Kiều nhiều hơn Thúy Vân.
Sự khác biệt giữa lời thoại của hai nhân vật Thúy Kiều và Thúy Vân trong đoạn trích “Trao duyên” của Nguyễn Du có thể được giải thích bởi những nguyên nhân sau:
- Thúy Kiều là nhân vật chính, là nhân vật trung tâm thể hiện tư tưởng, suy nghĩ, nội dung của tác giả trong tác phẩm. Do đó, lời thoại của Thúy Kiều thường dài hơn, thể hiện nhiều nội dung hơn, bao gồm:
- Tình cảnh, lí do khiến Kiều phải trao duyên.
- Tâm trạng đau đớn, giằng xé của Kiều khi phải chia tay Kim Trọng.
- Lời dặn dò, nhờ cậy Thúy Vân thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng.
- Tác giả muốn để Thúy Kiều diễn tả tình cảnh, lí do, tâm trạng nội tâm của mình để người đọc nắm rõ. Từ đó, người đọc có cái nhìn cụ thể, chi tiết về suy nghĩ, tư tưởng, nội tâm nhân vật.
- Đồng thời, nội dung chủ đạo của văn bản là khung cảnh “trao duyên” của Thúy Kiều cho Thúy Vân. Do đó, Kiều là phía chủ động, có nhiều lời dặn dò, nhờ cậy. Ngược lại, Thúy Vân, là người bị bất ngờ, bị động nên còn bất ngờ không kịp nói hay hành động gì.
Câu 7 (trang 41, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Lời thoại của Thúy Vân có vai trò như thế nào đối với sự tiến triển của câu chuyện?
Trả lời
Lời thoại của Thúy Vân trong đoạn trích “Trao duyên” của Nguyễn Du có vai trò làm tiền đề, là chiếc chìa khóa mở ra nội dung của câu chuyện, đóng vai trò quan trọng với sự tiến triển của câu chuyện.
Nhờ vào câu hỏi han ân cần của Thúy Vân: “Chị có gì mà phải bàn hoàn, Tâm sự chị nói cho em nghe.” mà Thúy Kiều mới có cơ hội bày tỏ lòng mình và mở lời nhờ cậy em mình. Nếu không có lời hỏi han của Thúy Vân, có lẽ Thúy Kiều sẽ không bao giờ có thể nói ra nỗi lòng của mình, và câu chuyện sẽ không thể phát triển như hiện tại.
Lời thoại của Thúy Vân tuy có dung lượng ngắn nhưng lại là chi tiết vàng, ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến sự tiến triển của toàn bộ câu chuyện trong đoạn trích “Trao duyên”. Nó đã góp phần làm cho đoạn trích trở nên hấp dẫn và xúc động hơn, khiến người đọc cảm nhận được sự đau đớn, giằng xé của Thúy Kiều khi phải chia tay Kim Trọng.
Đồng thời, lời thoại của Thúy Vân cũng thể hiện được tính cách của nhân vật. Thúy Vân là một người em gái hiền lành, tốt bụng, luôn quan tâm đến chị gái của mình. Nàng cũng là một người có tấm lòng vị tha, sẵn sàng hy sinh hạnh phúc của mình để giúp đỡ chị gái.
Câu 8 (trang 41, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Đọc kĩ lời thoại của Thúy Kiều và cho biết:
a. Lời thoại của Kiều trong văn bản là tự sự, biểu cảm hay kết hợp tự sự với biểu cảm?
b. Từ dòng thơ 741 đến dòng thơ 756, lời của Thúy Kiều hướng đến ai; là đối thoại, độc thoại hay độc thoại nội tâm?
Trả lời
Lời thoại của Thúy Kiều trong đoạn trích “Trao duyên” là một trong những đoạn thoại hay và xúc động nhất của Truyện Kiều. Lời thoại của Kiều kết hợp tự sự với biểu cảm, khi thì kể lại cho Thúy Vân nghe hoàn cảnh của mình để em có thể thông cảm, chấp nhận giúp mình, khi thì bày tỏ cảm xúc, nội tâm buồn tủi, dằn vặt, đau đớn, xót xa.
Trong phần tự sự, Kiều kể lại cho Thúy Vân nghe về tình cảnh của mình:
“Cơ trời dâu bể đa đoan,
Lấy chồng xa xứ, duyên đành dở dang.”
Kiều đã kể cho Thúy Vân nghe về sự vô lý của số phận, khiến nàng phải chịu cảnh chia lìa người yêu. Nàng cũng kể cho em nghe về tình yêu của mình với Kim Trọng, một tình yêu đẹp đẽ, thủy chung nhưng lại phải dang dở.
Trong phần biểu cảm, Kiều bày tỏ cảm xúc, nội tâm buồn tủi, dằn vặt, đau đớn, xót xa:
“Nỗi riêng riêng những bàn hoàn,
Dầu chong trắng đĩa, lệ tràn thấm khăn.”
Kiều đau đớn, xót xa khi phải chia tay Kim Trọng. Nàng không thể kìm nén được nỗi đau của mình, khiến nước mắt cứ thế tuôn rơi.
Từ dòng thơ 741 đến dòng thơ 756, lời của Thúy Kiều hướng đến Kim Trọng. Là lời độc thoại. Lời của Thúy Kiều là những lời tự cảm thấy có lỗi rất lớn với Kim Trọng, cho nên gửi lại chàng trăm lạy, nghìn lạy. Đồng thời là lời oán trách cho số phận vô lý nhưng cũng thể hiện sự bất lực của nàng.
Kiều cảm thấy có lỗi rất lớn với Kim Trọng. Nàng đã hứa hẹn sẽ trọn đời bên chàng nhưng giờ đây lại phải xa cách. Nàng gửi lại chàng trăm lạy, nghìn lạy như một lời tạ lỗi.
Kiều cũng oán trách cho số phận vô lý của mình. Nàng không hiểu vì sao mình lại phải chịu cảnh này. Nàng cảm thấy bất lực trước số phận.
Lời thoại của Thúy Kiều trong đoạn trích “Trao duyên” đã thể hiện được tâm trạng, nỗi đau của nàng khi phải chia tay Kim Trọng. Nó đã góp phần làm cho đoạn trích trở nên xúc động và hấp dẫn hơn, khiến người đọc cảm nhận được sự đau đớn, giằng xé của Kiều khi phải chia tay người yêu.
Câu 9 (trang 41, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Chỉ ra sự thay đổi trong tâm trạng của Thúy Kiều trước, trong và sau khi trao kỉ vật cho Thúy Vân.
Trả lời
Sự thay đổi trong tâm trạng của Thúy Kiều trước, trong và sau khi trao kỉ vật cho Thúy Vân được thể hiện qua những lời thoại, hành động và cử chỉ của nàng.
Trước khi trao kỉ vật, Thúy Kiều đã rơi vào trạng thái buồn bã, phiền lòng vì hoàn cảnh tình yêu của mình và chàng Kim. Nàng đau đớn, xót xa khi nghĩ đến việc phải chia xa người yêu.
Khi Thúy Vân mở lời hỏi han, Thúy Kiều mở lời nhờ cậy, giãi bày, thuyết phục của Thúy Vân trước một sự việc hệ trọng mà nàng sắp thực hiện. Nàng dùng lời lẽ chân thành, tha thiết để thuyết phục em gái thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng.
Trong khi trao kỉ vật, Thúy Kiều đã trải qua những giây phút giằng xé, đau đớn vô cùng. Nàng trao lại cho Thúy Vân những kỉ vật tình yêu của mình với Kim Trọng, nhưng trong lòng nàng lại cảm thấy như đang trao lại chính trái tim mình. Nàng đau đớn, xót xa khi nghĩ đến việc phải xa cách người yêu.
Sau khi trao kỉ vật, Thúy Kiều dường như quên hẳn hiện tại, nàng chỉ sống với cái mai hậu hư vô của mình. Nàng hi vọng em và chàng Kim tương lai sẽ được hạnh phúc. Hiện tại với nàng chỉ là con số không.
Thúy Kiều tự cảm thấy có lỗi rất lớn với Kim Trọng. Nàng đã hứa hẹn sẽ trọn đời bên chàng nhưng giờ đây lại phải xa cách. Nàng gửi lại chàng trăm lạy, nghìn lạy như một lời tạ lỗi.
Sự thay đổi trong tâm trạng của Thúy Kiều trước, trong và sau khi trao kỉ vật cho Thúy Vân đã thể hiện được nỗi đau đớn, giằng xé của nàng khi phải chia tay người yêu. Nó đã góp phần làm cho đoạn trích trở nên xúc động và hấp dẫn hơn, khiến người đọc cảm nhận được sự đau đớn, xót xa của Kiều khi phải chia tay người yêu.
Câu 10 (trang 41, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Xác định chủ đề của văn bản Trao duyên và cho biết, phần văn bản này có vai trò như thế nào trong việc góp phần thể hiện chủ đề của Truyện Kiều.
Trả lời
Chủ đề của văn bản Trao duyên: Tâm trạng, cảm xúc của Thúy Kiều khi phải trao duyên cho Thúy Vân.
Vai trò của đoạn trích Trao duyên trong việc góp phần thể hiện chủ đề của Truyện Kiều:
- Đoạn trích là một trong những đoạn trích tiêu biểu nhất của Truyện Kiều, thể hiện được bi kịch tình yêu của Thúy Kiều.
- Đoạn trích đã khắc họa thành công tâm trạng đau đớn, giằng xé của Thúy Kiều khi phải trao duyên cho em gái.
- Đoạn trích đã góp phần thể hiện chủ đề của Truyện Kiều, đó là bi kịch của con người trong xã hội phong kiến.
Với những hướng dẫn soạn bài Trao Duyên – Sách Chân trời sáng tạo lớp 11 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.