Soạn bài Tổng kết về từ vựng

    Hướng dẫn soạn bài Soạn bài Tổng kết về từ vựng – Ngữ văn 9 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này

I – Từ đơn và từ phức
Câu 1: Ôn lại khái niệm từ đơn, từ phức. Phân biệt các loại từ phức.

Khái niệm từ đơn, từ phức

  • Từ đơn là từ chỉ có một tiếng.
  • Từ phức là từ có hai tiếng trở lên.

Phân biệt các loại từ phức

  • Theo cấu tạo:
    • Từ ghép: Là từ phức được tạo ra bằng cách ghép hai hay nhiều tiếng có nghĩa lại với nhau.
    • Từ láy: Là từ phức được tạo ra bằng cách láy lại một tiếng có nghĩa.
  • Theo nghĩa:
    • Từ ghép đẳng lập: Là từ ghép trong đó các tiếng đều có nghĩa và giữ nguyên nghĩa của mình khi đứng riêng. Ví dụ: bàn ghế, cây cối,…
    • Từ ghép chính phụ: Là từ ghép trong đó có một tiếng giữ vai trò chính, mang nghĩa gốc và một tiếng giữ vai trò phụ, mang nghĩa bổ sung. Ví dụ: bàn học, nhà máy,…
    • Từ láy toàn bộ: Là từ láy trong đó các tiếng được láy lại hoàn toàn. Ví dụ: xanh xanh, đỏ đỏ,…
    • Từ láy bộ phận: Là từ láy trong đó chỉ có một bộ phận của tiếng được láy lai. Ví dụ: xinh xắn, trăng rằm,…

Ví dụ

  • Từ đơn: nhà, sông, núi,…
  • Từ ghép: bàn ghế, cây cối, trường học,…
  • Từ láy: xanh xanh, đỏ đỏ, xinh xắn,…

Câu 2: (Trang 122, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Từ ghép

  • ngặt nghèo (gắng + nghèo)
  • nho nhỏ (nho + nhỏ)
  • giam giữ (giam + giữ)
  • bó buộc (bó + buộc)
  • tươi tốt (tươi + tốt)
  • lạnh lùng (lạnh + lùng)
  • bọt bèo (bọt + bèo)
  • xa xôi (xa + xôi)
  • cỏ cây (cỏ + cây)
  • đưa đón (đưa + đón)
  • nhường nhịn (nhường + nhịn)

Từ láy

  • gật gù (gật + gù)
  • rơi rụng (rơi + rụng)
  • mong muốn (muốn + muốn)
  • lấp lánh (lấp + lánh)

Cách phân biệt từ ghép và từ láy:

  • Từ ghép:
    • Được tạo thành bằng cách ghép hai hay nhiều tiếng có nghĩa lại với nhau.
    • Các tiếng trong từ ghép có thể đứng riêng và giữ nguyên nghĩa của mình.
  • Từ láy:
    • Được tạo thành bằng cách láy lại một tiếng có nghĩa.
    • Tiếng được láy lại có thể giữ nguyên nghĩa hoặc có nghĩa khác đi.

Trong các từ trên, những từ có hai tiếng trở lên mà các tiếng có thể đứng riêng và giữ nguyên nghĩa của mình thì đó là từ ghép. Ngược lại, những từ có hai tiếng trở lên mà tiếng được láy lại không thể đứng riêng và giữ nguyên nghĩa của mình thì đó là từ láy.

Câu 3: (Trang 123, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Từ láy có sự “giảm nghĩa” so với nghĩa của yếu tố gốc:

  • Trăng trắng: Nghĩa của từ “trăng” là vật thể tròn, sáng, to lớn, màu trắng. Nghĩa của từ “trăng trắng” chỉ là màu trắng của trăng, không có thêm thông tin nào về kích thước, hình dạng,… của trăng.
  • Lành lạnh: Nghĩa của từ “lành” là nhẹ nhàng, êm ái. Nghĩa của từ “lành lạnh” chỉ là trạng thái nhẹ nhàng, êm ái của sự lạnh, không có thêm thông tin nào về mức độ lạnh.

Từ láy có sự “tăng nghĩa” so với nghĩa của yếu tố gốc:

  • Sạch sành sanh: Nghĩa của từ “sạch” là không có bụi bẩn, không có vết bẩn. Nghĩa của từ “sạch sành sanh” chỉ mức độ sạch đến mức không có vết bẩn nào, thậm chí là đến mức bóng loáng.
  • Đêm đẹp: Nghĩa của từ “đẹp” là có vẻ đẹp, có nét đẹp. Nghĩa của từ “đêm đẹp” chỉ mức độ đẹp đến mức lung linh, huyền ảo.
  • Sát sàn sạt: Nghĩa của từ “sát” là ở gần, tiếp giáp, chạm vào. Nghĩa của từ “sát sàn sạt” chỉ mức độ gần đến mức chạm vào nhau, thậm chí là chồng lên nhau.
  • Nhấp nhô: Nghĩa của từ “nhấp” là nảy lên, nảy xuống nhiều lần. Nghĩa của từ “nhấp nhô” chỉ mức độ nhấp lên, nảy xuống nhiều lần, liên tục.
  • Xôm xốp: Nghĩa của từ “xôm” là náo nhiệt, ồn ào, rộn ràng. Nghĩa của từ “xôm xốp” chỉ mức độ náo nhiệt, ồn ào, rộn ràng đến mức có vẻ vui vẻ, phấn khởi.

Tóm lại, từ láy có sự “giảm nghĩa” là những từ láy chỉ giữ lại một phần nghĩa của yếu tố gốc. Từ láy có sự “tăng nghĩa” là những từ láy có nghĩa mở rộng hơn, phong phú hơn nghĩa của yếu tố gốc.

II – Thành ngữ
Câu 1: Ôn lại khái niệm thành ngữ.

Khái niệm thành ngữ

  • Thành ngữ là loại cụm từ cố định, được sử dụng rộng rãi trong giao tiếp và văn chương, có ý nghĩa trọn vẹn.
  • Thành ngữ được hình thành từ hai hoặc nhiều từ, thường là từ láy, từ ghép, hoặc từ đơn.
  • Thành ngữ có thể được sử dụng để diễn đạt một khái niệm, một sự vật, hiện tượng, hoặc một hành động, trạng thái nào đó.

Đặc điểm của thành ngữ

  • Thành ngữ là cụm từ cố định, được sử dụng theo một khuôn mẫu nhất định, không thể thay đổi các từ, trật tự từ trong thành ngữ.
  • Thành ngữ có ý nghĩa trọn vẹn, không thể tách rời các từ để hiểu nghĩa.
  • Thành ngữ thường được sử dụng trong giao tiếp và văn chương, mang tính biểu cảm cao.

Phân loại thành ngữ

  • Theo cấu tạo:
    • Thành ngữ đơn: Thành ngữ chỉ có một cụm từ. Ví dụ: “trời long đất lở”, “mồm năm miệng mười”,…
    • Thành ngữ kép: Thành ngữ có hai cụm từ. Ví dụ: “chín bỏ làm mười”, “dễ như trở bàn tay”,…
    • Thành ngữ tam: Thành ngữ có ba cụm từ. Ví dụ: “thất thập cổ lai hi”, “tiền hô hậu ủng”,…
  • Theo nghĩa:
    • Thành ngữ nghĩa đen: Thành ngữ có nghĩa được hiểu theo nghĩa đen của các từ tạo thành. Ví dụ: “nước mắt cá sấu”, “lưỡi không xương”,…
    • Thành ngữ nghĩa bóng: Thành ngữ có nghĩa được hiểu theo nghĩa bóng, không giống với nghĩa đen của các từ tạo thành. Ví dụ: “ăn như rồng cuốn”, “ngựa non háu đá”,…

Ví dụ

  • Thành ngữ “nước mắt cá sấu” là thành ngữ nghĩa đen, có nghĩa là nước mắt giả dối, nước mắt không có tình cảm.
  • Thành ngữ “ăn như rồng cuốn” là thành ngữ nghĩa bóng, có nghĩa là ăn rất nhiều, ăn rất nhanh.

Ứng dụng của thành ngữ

  • Thành ngữ được sử dụng rộng rãi trong giao tiếp và văn chương.
  • Thành ngữ giúp cho lời nói thêm sinh động, hấp dẫn, giàu hình ảnh và biểu cảm.
  • Thành ngữ cũng có thể được sử dụng để ẩn dụ, so sánh, nhằm diễn đạt một cách gián tiếp, hàm súc một ý nghĩa nào đó.

Câu 2: (Trang 123, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Thành ngữ:

  • Mực thì đen, gần đèn thì sáng: Thành ngữ này có nghĩa là những người có phẩm chất tốt, tài năng sẽ được mọi người biết đến và trọng dụng.
  • Đánh trống bỏ dùi: Thành ngữ này có nghĩa là bỏ dở, không làm đến nơi đến chốn, chỉ làm cho có.
  • Chó treo mèo đậy: Thành ngữ này có nghĩa là che giấu, không muốn cho người khác biết.
  • Được voi đòi tiên: Thành ngữ này có nghĩa là tham lam, không biết hài lòng với những gì mình đang có.

Tục ngữ:

  • Nước mắt cá sấu: Tục ngữ này có nghĩa là sự thương xót, thông cảm giả tạo nhằm đánh lừa người khác.

Giải thích cụ thể:

  • Mực thì đen, gần đèn thì sáng: Mực là một chất màu đen, khi đặt gần đèn sẽ càng sáng rõ hơn. Thành ngữ này dùng để chỉ những người có phẩm chất tốt, tài năng sẽ được mọi người biết đến và trọng dụng. Khi một người có tài năng, đức độ thì sẽ được mọi người yêu quý, kính trọng. Họ sẽ được giao phó những trọng trách quan trọng, có cơ hội phát triển bản thân và cống hiến cho xã hội.
  • Đánh trống bỏ dùi: Trống và dùi là những dụng cụ cần thiết để đánh trống. Nếu chỉ đánh trống mà không có dùi thì không thể tạo ra âm thanh. Thành ngữ này dùng để chỉ việc bỏ dở, không làm đến nơi đến chốn, chỉ làm cho có. Khi bắt đầu làm một việc gì đó, cần phải có sự chuẩn bị chu đáo, đầy đủ, nếu không sẽ không thể đạt được kết quả tốt.
  • Chó treo mèo đậy: Chó và mèo là những loài động vật có tính cách đối lập nhau. Chó là loài vật trung thành, còn mèo là loài vật tinh nghịch, ranh ma. Thành ngữ này dùng để chỉ việc che giấu, không muốn cho người khác biết. Khi làm một việc gì đó có gì đó sai trái, người ta thường tìm cách che giấu, không muốn cho người khác biết.
  • Được voi đòi tiên: Voi là loài động vật to lớn, mạnh mẽ, trong truyền thuyết là biểu tượng của sức mạnh. Tiên là loài thần tiên, sống trong cõi tiên, có cuộc sống hạnh phúc, viên mãn. Thành ngữ này dùng để chỉ sự tham lam, không biết hài lòng với những gì mình đang có. Khi một người có được một thứ gì đó tốt đẹp, họ lại muốn có thêm thứ khác tốt đẹp hơn nữa. Họ không biết trân trọng những gì mình đang có, luôn tìm kiếm những thứ xa vời, không thực tế.
  • Nước mắt cá sấu: Cá sấu là loài động vật ăn thịt, thường sống ở vùng nước sâu. Khi ăn thịt con mồi, cá sấu thường chảy nước mắt. Thành ngữ này dùng để chỉ sự thương xót, thông cảm giả tạo nhằm đánh lừa người khác. Khi một người làm điều gì đó sai trái, họ thường tỏ ra thương xót, thông cảm với nạn nhân để che giấu tội lỗi của mình.

Câu 3: (Trang 123, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Hai thành ngữ có yếu tố chỉ động vật:

  • Nuôi ong tay áo: Che chở, giúp đỡ kẻ sau sẽ phản bội mình.
  • Thẳng ruột ngựa: Nghĩ thế nào nói thế, không giấu giếm, nể nang.

Giải thích:

  • Nuôi ong tay áo: Ong là loài vật có tập tính xây tổ, sống thành đàn. Khi nuôi ong trong tay áo, người ta sẽ bị ong đốt. Thành ngữ này dùng để chỉ việc che chở, giúp đỡ kẻ sau sẽ phản bội mình. Khi giúp đỡ người khác, cần phải tỉnh táo, không nên tin tưởng quá mức, kẻo bị phản bội.
  • Thẳng ruột ngựa: Ngựa là loài vật có tính cách trung thực, ngay thẳng. Thành ngữ này dùng để chỉ việc nghĩ thế nào nói thế, không giấu giếm, nể nang. Người thẳng ruột ngựa là người luôn nói thật, không bao giờ nói dối, che giấu.

Đặt câu:

  • Nuôi ong tay áo, cuối cùng cũng bị ong đốt.
  • Anh ta là người thẳng ruột ngựa, nói gì làm nấy.

Hai thành ngữ có yếu tố chỉ thực vật:

  • Dây cà ra dây muốn: Nói, viết rườm rà, dài dòng.
  • Sống chết với nhau: Làm bạn, là tri kỷ, luôn bên cạnh nhau trong mọi hoàn cảnh.

Giải thích:

  • Dây cà ra dây muốn: Cà và muốn là hai loại cây dây leo, thường mọc đan xen vào nhau. Thành ngữ này dùng để chỉ việc nói, viết rườm rà, dài dòng, không rõ ràng.
  • Sống chết với nhau: Sống chết là hai trạng thái đối lập nhau. Thành ngữ này dùng để chỉ việc làm bạn, là tri kỷ, luôn bên cạnh nhau trong mọi hoàn cảnh. Những người sống chết với nhau là những người có tình bạn, tình nghĩa sâu sắc, luôn gắn bó với nhau, không rời xa nhau.

Đặt câu:

  • Bài văn của anh viết dây cà ra dây muốn, khó hiểu quá.
  • Hai người họ sống chết với nhau từ thuở thiếu thời.

Câu 4: (Trang 123, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)

Dẫn chứng 1:

Trong bài thơ “Bánh trôi nước” của Hồ Xuân Hương, tác giả đã sử dụng thành ngữ “bảy nổi ba chìm” để miêu tả số phận lênh đênh, chìm nổi của người phụ nữ trong xã hội phong kiến:

Thân em vừa trắng lại vừa tròn

Bảy nổi ba chìm với nước non

Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn

Mà em vẫn giữ tấm lòng son

Thành ngữ “bảy nổi ba chìm” đã gợi lên hình ảnh người phụ nữ phải chịu nhiều sóng gió, biến động trong cuộc đời. Họ không có quyền quyết định cuộc đời mình, phải phụ thuộc vào người khác. Tuy nhiên, họ vẫn giữ được tấm lòng son sắt, thủy chung.

Dẫn chứng 2:

Trong bài thơ “Vội vàng” của Xuân Diệu, tác giả đã sử dụng thành ngữ “chín bỏ làm mười” để thể hiện sự hối hả, vội vàng trong tâm trạng của nhân vật trữ tình:

Ta muốn ôm

Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn

Ta muốn riết mây đưa và gió lượn

Ta muốn say cánh bướm với tình yêu

Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều

Và non nước, và cây, và cỏ rạng

Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng

Cho no nê thanh sắc của thời tươi

Thành ngữ “chín bỏ làm mười” đã cho thấy sự quyết tâm, mãnh liệt của nhân vật trữ tình muốn tận hưởng trọn vẹn mọi thứ của cuộc sống. Họ muốn sống hết mình cho hiện tại, không muốn lãng phí thời gian vào những việc không cần thiết.

Tóm lại, thành ngữ là một trong những yếu tố quan trọng góp phần tạo nên giá trị nghệ thuật của văn chương. Việc sử dụng thành ngữ một cách linh hoạt, sáng tạo sẽ giúp cho lời văn thêm sinh động, giàu hình ảnh và biểu cảm.

III – Nghĩa của từ
Câu 1: Ôn lại khái niệm nghĩa của từ

Khái niệm nghĩa của từ

Nghĩa của từ là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ…) mà từ biểu thị.

Các loại nghĩa của từ

  • Nghĩa biểu vật: Nghĩa biểu vật là nghĩa căn bản nhất của từ, là nghĩa trực tiếp biểu thị sự vật, hiện tượng, khái niệm trong thực tế.
  • Nghĩa biểu niệm: Nghĩa biểu niệm là nghĩa được suy ra từ nghĩa biểu vật, là nghĩa giá trị, ý nghĩa của từ trong đời sống xã hội.
  • Nghĩa ngữ pháp: Nghĩa ngữ pháp là nghĩa được hình thành do sự kết hợp của từ với các từ khác trong câu, đoạn văn.

Các đặc điểm của nghĩa của từ

  • Nghĩa của từ là một khái niệm trừu tượng, không thể nhìn thấy, sờ thấy được.
  • Nghĩa của từ là một khái niệm chung, được hình thành trên cơ sở của sự khái quát hóa các đặc điểm, thuộc tính của sự vật, hiện tượng trong thực tế.
  • Nghĩa của từ có tính ổn định tương đối, nhưng cũng có thể biến đổi theo thời gian và không gian.

Vai trò của nghĩa của từ

  • Nghĩa của từ là cơ sở để hiểu và sử dụng từ.
  • Nghĩa của từ giúp cho lời nói trở nên chính xác, rõ ràng, mạch lạc.
  • Nghĩa của từ góp phần tạo nên giá trị nghệ thuật của văn chương.

Một số khái niệm liên quan đến nghĩa của từ

  • Từ đồng nghĩa: Là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.
  • Từ trái nghĩa: Là những từ có nghĩa trái ngược nhau.
  • Từ đồng âm: Là những từ có âm thanh giống nhau nhưng nghĩa khác nhau.
  • Từ nhiều nghĩa: Là những từ có thể biểu thị nhiều nghĩa khác nhau trong những ngữ cảnh khác nhau.

Câu 2: (Trang 123, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)

Cách hiểu đúng là cách hiểu thứ nhất.

Cách hiểu thứ hai không đúng vì nghĩa của từ mẹ và từ bố đều có nét nghĩa chung là “người phụ nữ”.

Cách hiểu thứ ba không đúng vì nghĩa của từ mẹ trong câu “Mẹ em rất hiền” là “người phụ nữ, có con, nói trong quan hệ với con”. Nghĩa của từ mẹ trong câu “Thất bại là mẹ thành công” là “nguyên nhân”. Hai nghĩa này là khác nhau.

Cách hiểu thứ tư không đúng vì nghĩa của từ mẹ và từ bà đều có nét nghĩa chung là “người phụ nữ lớn tuổi”.

Vậy, cách hiểu đúng là “Nghĩa của từ mẹ là “người phụ nữ, có con, nói trong quan hệ với con”.”

Câu 3: (Trang 123, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Cách giải thích thứ nhất là đúng.

Cách giải thích thứ hai không đúng vì thiếu đi phần “đức tính”. Độ lượng là một đức tính, là một phẩm chất tốt đẹp của con người. Nếu chỉ giải thích là “rộng lượng, dễ thông cảm với người có sai lầm và dễ tha thứ” thì chưa đầy đủ.

Vì vậy, cách giải thích đúng là “độ lượng là đức tính rộng lượng, dễ thông cảm với người có sai lầm và dễ tha thứ”.

Ngoài ra, cách giải thích thứ nhất cũng nêu lên được mối quan hệ giữa các ý nghĩa của từ “độ lượng”. Độ lượng là đức tính bao hàm các ý nghĩa sau:

  • Rộng lượng: Là không bủn xỉn, keo kiệt, không tính toán so đo.
  • Dễ thông cảm: Là sẵn sàng hiểu và tha thứ cho lỗi lầm của người khác.
  • Dễ tha thứ: Là sẵn sàng bỏ qua lỗi lầm của người khác.

Cách giải thích thứ hai không nêu lên được mối quan hệ này.

IV – Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ 

Câu 1: Ôn lại khái niệm từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ 

Khái niệm từ nhiều nghĩa

Từ nhiều nghĩa là từ có thể biểu thị nhiều nghĩa khác nhau trong những ngữ cảnh khác nhau. Nghĩa gốc là nghĩa xuất hiện đầu tiên, nghĩa gốc thường là nghĩa trực tiếp biểu thị sự vật, hiện tượng, khái niệm trong thực tế. Nghĩa chuyển là nghĩa được hình thành từ nghĩa gốc, nghĩa chuyển thường là nghĩa gián tiếp, nghĩa biểu niệm, nghĩa ngữ pháp.

Hiện tượng chuyển nghĩa của từ

Hiện tượng chuyển nghĩa của từ là hiện tượng một từ có thể biểu thị nhiều nghĩa khác nhau trên cơ sở của nghĩa gốc. Hiện tượng chuyển nghĩa của từ có thể được chia thành hai loại chính:

  • Chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ: Là hiện tượng một từ chuyển nghĩa dựa trên mối liên hệ tương đồng giữa sự vật, hiện tượng được biểu thị bởi nghĩa gốc và nghĩa chuyển.
  • Chuyển nghĩa theo phương thức hoán dụ: Là hiện tượng một từ chuyển nghĩa dựa trên mối quan hệ giữa sự vật, hiện tượng được biểu thị bởi nghĩa gốc và nghĩa chuyển.

Các nguyên nhân dẫn đến hiện tượng chuyển nghĩa của từ

  • Sự phát triển của đời sống xã hội: Khi đời sống xã hội phát triển, con người có những nhận thức mới về thế giới xung quanh, dẫn đến sự hình thành những nghĩa chuyển mới của từ.
  • Sự phát triển của ngôn ngữ: Ngôn ngữ là một hệ thống luôn vận động và phát triển, do đó, các từ trong ngôn ngữ cũng có thể chuyển nghĩa theo sự phát triển của ngôn ngữ.
  • Sự sáng tạo của con người: Con người có khả năng sáng tạo, do đó, họ có thể tạo ra những nghĩa chuyển mới của từ để phục vụ cho nhu cầu giao tiếp và biểu đạt của mình.

Vai trò của hiện tượng chuyển nghĩa của từ

  • Tăng cường khả năng biểu đạt của ngôn ngữ: Hiện tượng chuyển nghĩa của từ giúp cho ngôn ngữ trở nên phong phú, đa dạng, có khả năng biểu đạt nhiều sắc thái ý nghĩa khác nhau.
  • Thúc đẩy sự phát triển của ngôn ngữ: Hiện tượng chuyển nghĩa của từ là một trong những nguyên nhân thúc đẩy sự phát triển của ngôn ngữ.
  • Góp phần làm cho lời nói trở nên sinh động, hấp dẫn: Hiện tượng chuyển nghĩa của từ giúp cho lời nói trở nên sinh động, hấp dẫn, có sức gợi hình, gợi cảm cao.

Câu 2: (Trang 124, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)

Trong hai câu thơ trên, từ “hoa” trong “thềm hoa” được dùng theo nghĩa gốc. “Hoa” ở đây là chỉ những bông hoa được trồng trên thềm nhà. Từ “hoa” trong “lệ hoa” được dùng theo nghĩa chuyển. “Lệ hoa” ở đây là chỉ những giọt nước mắt của người con gái đẹp.

Việc sử dụng từ “hoa” theo nghĩa chuyển trong câu thơ trên không phải là hiện tượng chuyển nghĩa làm xuất hiện từ nhiều nghĩa. Bởi vì, từ “hoa” trong câu thơ này vẫn giữ được nghĩa gốc của nó. Nghĩa chuyển của từ “hoa” ở đây là dựa trên mối liên hệ tương đồng giữa những bông hoa và những giọt nước mắt của người con gái đẹp.

Cụ thể, những bông hoa thường có màu sắc tươi đẹp, rực rỡ. Những giọt nước mắt của người con gái đẹp cũng có màu sắc tươi đẹp, rực rỡ. Do đó, người ta đã dùng từ “hoa” để chỉ những giọt nước mắt của người con gái đẹp.

Việc sử dụng từ “hoa” theo nghĩa chuyển trong câu thơ trên có tác dụng gợi hình, gợi cảm cho lời thơ. Nó giúp cho người đọc hình dung được tâm trạng đau khổ, tuyệt vọng của Thúy Kiều khi phải bán mình chuộc cha.

Tóm lại, trong hai câu thơ trên, từ “hoa” trong “thềm hoa” được dùng theo nghĩa gốc, từ “hoa” trong “lệ hoa” được dùng theo nghĩa chuyển. Việc sử dụng từ “hoa” theo nghĩa chuyển trong câu thơ trên không phải là hiện tượng chuyên nghĩa làm xuất hiện từ nhiều nghĩa.

V – Từ đồng âm
Câu 1: Ôn lại khái niệm từ đồng âm. Phân biệt hiện tượng từ nhiều nghĩa với hiện tượng từ đồng âm.
Khái niệm từ đồng âm

Từ đồng âm là những từ có cách phát âm, cách viết giống nhau nhưng nghĩa hoàn toàn khác nhau. Từ đồng âm có thể là từ thuần Việt hoặc từ Hán Việt.

Phân biệt hiện tượng từ nhiều nghĩa với hiện tượng từ đồng âm

  • Giống nhau

Cả hai hiện tượng từ nhiều nghĩa và từ đồng âm đều là hiện tượng về nghĩa của từ.

  • Khác nhau
Đặc điểm Từ nhiều nghĩa Từ đồng âm
Nghĩa của từ Có thể có nhiều nghĩa, nhưng các nghĩa đó đều có mối quan hệ với nhau. Có hai nghĩa, nhưng các nghĩa đó hoàn toàn khác nhau, không có mối quan hệ với nhau.
Nguyên nhân hình thành Do quá trình chuyển nghĩa của từ. Do sự trùng hợp ngẫu nhiên về âm thanh của các từ khác nhau.
Ví dụ Từ “hoa” có nghĩa gốc là “bông hoa” và nghĩa chuyển là “đẹp đẽ, rực rỡ”. Từ “ba” trong “ba ơi” là danh từ chỉ người cha, còn từ “ba” trong “ba con cá” là chỉ số lượng có ba con.

Kết luận

Từ đồng âm và từ nhiều nghĩa là hai hiện tượng hoàn toàn khác nhau về nghĩa của từ. Từ đồng âm là hiện tượng trùng hợp ngẫu nhiên về âm thanh của các từ khác nhau, còn từ nhiều nghĩa là hiện tượng một từ có thể biểu thị nhiều nghĩa khác nhau trên cơ sở của nghĩa gốc.

Câu 2: (Trang 124, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Trường hợp (a)

Từ “lá” trong câu thơ “Khí chiếc lá xa cành/Lá không còn màu xanh” là từ nhiều nghĩa. Nghĩa gốc của từ “lá” là bộ phận mỏng, xanh, mọc ra từ cành cây. Nghĩa chuyển của từ “lá” ở đây là chỉ những người phụ nữ đẹp.

Từ “lá” trong câu “Công viên là lá phổi của thành phố” cũng là từ nhiều nghĩa. Nghĩa gốc của từ “lá” ở đây là bộ phận mỏng, xanh, mọc ra từ cành cây. Nghĩa chuyển của từ “lá” ở đây là chỉ một phần của một vật, có chức năng tương tự như một bộ phận quan trọng của vật đó.

Cả hai nghĩa của từ “lá” trong hai câu trên đều có mối quan hệ với nhau. Nghĩa gốc là cơ sở để hình thành nghĩa chuyển. Nghĩa gốc là bộ phận mỏng, xanh, mọc ra từ cành cây, còn nghĩa chuyển là chỉ những người phụ nữ đẹp, có làn da mịn màng, trắng như lá. Nghĩa chuyển của từ “lá” trong câu “Công viên là lá phổi của thành phố” cũng có mối quan hệ với nghĩa gốc. Nghĩa gốc là bộ phận mỏng, xanh, mọc ra từ cành cây, còn nghĩa chuyển là chỉ một phần của một vật, có chức năng tương tự như một bộ phận quan trọng của vật đó.

Trường hợp (b)

Từ “đường” trong câu thơ “Đường ra trận mùa này đẹp lắm” là từ đồng âm. Nghĩa của từ “đường” ở đây là con đường, lối đi. Nghĩa của từ “đường” trong câu “Ngọt như đường” là một loại thực phẩm có vị ngọt, được làm từ mía.

Hai nghĩa của từ “đường” trong hai câu trên không có mối quan hệ với nhau. Nghĩa của từ “đường” trong câu “Đường ra trận mùa này đẹp lắm” là con đường, lối đi. Nghĩa của từ “đường” trong câu “Ngọt như đường” là một loại thực phẩm có vị ngọt, được làm từ mía. Hai nghĩa này hoàn toàn khác nhau, không có mối liên hệ nào.

Kết luận

Như vậy, trường hợp (a) là hiện tượng từ nhiều nghĩa, trường hợp (b) là hiện tượng từ đồng âm.
VI – Từ đồng nghĩa
Câu 1: Ôn lại khái niệm từ đồng nghĩa
Khái niệm từ đồng nghĩa

Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau. Từ đồng nghĩa có thể là từ thuần Việt hoặc từ Hán Việt.

Phân loại từ đồng nghĩa

Từ đồng nghĩa có thể được phân loại thành hai loại chính:

  • Từ đồng nghĩa hoàn toàn: Là những từ có nghĩa giống nhau hoàn toàn, có thể thay thế cho nhau trong mọi trường hợp. Ví dụ: xe lửa – tàu hỏa, con lợn – con heo, mẹ – má – bà, cha – ba – tía.
  • Từ đồng nghĩa không hoàn toàn: Là những từ có nghĩa gần giống nhau, có thể thay thế cho nhau trong một số trường hợp nhất định. Ví dụ: thông minh – giỏi – khôn, khổ – đau khổ – đau đớn, vui – hạnh phúc – thích thú.

Vai trò của từ đồng nghĩa

Từ đồng nghĩa có vai trò quan trọng trong ngôn ngữ, giúp cho ngôn ngữ trở nên phong phú, đa dạng, có khả năng biểu đạt nhiều sắc thái ý nghĩa khác nhau.

  • Tăng cường khả năng biểu đạt của ngôn ngữ: Từ đồng nghĩa giúp cho người nói, người viết có thể lựa chọn từ ngữ phù hợp với ngữ cảnh, phong cách, sắc thái biểu cảm của câu văn, đoạn văn.
  • Góp phần làm cho lời nói trở nên sinh động, hấp dẫn: Từ đồng nghĩa giúp cho lời nói trở nên sinh động, hấp dẫn, có sức gợi hình, gợi cảm cao.

Cách sử dụng từ đồng nghĩa

Khi sử dụng từ đồng nghĩa, cần lưu ý những điểm sau:

  • Cần lựa chọn từ đồng nghĩa phù hợp với ngữ cảnh, phong cách, sắc thái biểu cảm của câu văn, đoạn văn.
  • Không nên lạm dụng từ đồng nghĩa, tránh gây ra sự trùng lặp, nhàm chán trong lời nói.
  • Cần chú ý đến sắc thái nghĩa của từ đồng nghĩa, tránh sử dụng từ đồng nghĩa có sắc thái nghĩa khác nhau trong cùng một câu văn, đoạn văn.

Câu 2: (Trang 125, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Cách hiểu đúng là cách hiểu thứ 4, các từ đồng nghĩa với nhau có thể không thay thế nhau được trong nhiều trường hợp sử dụng.

Các cách hiểu còn lại là sai vì:

  • Cách hiểu thứ 1 sai vì hiện tượng đồng nghĩa có thể xảy ra ở nhiều ngôn ngữ khác nhau trên thế giới.
  • Cách hiểu thứ 2 sai vì hiện tượng đồng nghĩa có thể xảy ra giữa ba hoặc nhiều từ. Ví dụ: mẹ, má, bà là ba từ đồng nghĩa.
  • Cách hiểu thứ 3 sai vì các từ đồng nghĩa với nhau thường có nghĩa tương đồng, nhưng không hoàn toàn giống nhau. Ví dụ: thông minh và khôn là hai từ đồng nghĩa, nhưng thông minh có nghĩa rộng hơn, bao hàm cả khôn.

Như vậy, cách hiểu đúng về từ đồng nghĩa là:

Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau, có thể thay thế cho nhau trong một số trường hợp nhất định.

Câu 3: (Trang 125. SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Dựa trên cơ sở nào, từ xuân có thể thay thế cho từ tuổi

Từ “xuân” có thể thay thế cho từ “tuổi” trong câu trên dựa trên cơ sở chuyển nghĩa theo phương thức hoán dụ.

Cụ thể, từ “xuân” trong câu trên được hiểu là một mùa trong năm. Mùa xuân thường được coi là mùa của sự tươi trẻ, sức sống mới. Do đó, từ “xuân” được dùng để thay thế cho từ “tuổi” trong câu trên để chỉ số năm sống của con người.

Việc thay từ trong câu trên có tác dụng diễn đạt như thế nào

Việc thay từ “xuân” cho từ “tuổi” trong câu trên có tác dụng diễn đạt như sau:

  • Tăng tính gợi hình, gợi cảm cho câu văn: Mùa xuân là một mùa đẹp, tươi trẻ. Do đó, việc sử dụng từ “xuân” trong câu trên đã góp phần làm cho câu văn trở nên sinh động, hấp dẫn hơn.
  • Thể hiện tinh thần lạc quan, yêu đời của tác giả: Bác Hồ đã sử dụng từ “xuân” để chỉ tuổi tác. Điều này cho thấy Bác Hồ có tinh thần lạc quan, yêu đời, luôn nhìn về phía trước.

Như vậy, việc thay từ “xuân” cho từ “tuổi” trong câu trên là một sáng tạo nghệ thuật của Bác Hồ. Nó đã góp phần làm cho câu văn trở nên sinh động, hấp dẫn và thể hiện được tinh thần lạc quan, yêu đời của Bác.

VII – Từ trái nghĩa
Câu 1: Ôn lại khái niệm từ trái nghĩa
Khái niệm từ trái nghĩa

Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau, đối lập nhau. Từ trái nghĩa có thể là từ thuần Việt hoặc từ Hán Việt.

Phân loại từ trái nghĩa

Từ trái nghĩa có thể được phân loại thành hai loại chính:

  • Từ trái nghĩa hoàn toàn: Là những từ có nghĩa trái ngược nhau hoàn toàn, không có điểm chung nào. Ví dụ: cao – thấp, trái – phải, đẹp – xấu, nóng – lạnh, sống – chết.
  • Từ trái nghĩa không hoàn toàn: Là những từ có nghĩa trái ngược nhau một phần, vẫn có điểm chung nào đó. Ví dụ: to – nhỏ, già – trẻ, vui – buồn, nhanh – chậm, đúng – sai.

Vai trò của từ trái nghĩa

Từ trái nghĩa có vai trò quan trọng trong ngôn ngữ, giúp cho ngôn ngữ trở nên phong phú, đa dạng, có khả năng biểu đạt nhiều sắc thái ý nghĩa khác nhau.

  • Tăng cường khả năng biểu đạt của ngôn ngữ: Từ trái nghĩa giúp cho người nói, người viết có thể lựa chọn từ ngữ phù hợp với ngữ cảnh, phong cách, sắc thái biểu cảm của câu văn, đoạn văn.
  • Góp phần làm cho lời nói trở nên sinh động, hấp dẫn: Từ trái nghĩa giúp cho lời nói trở nên sinh động, hấp dẫn, có sức gợi hình, gợi cảm cao.

Cách sử dụng từ trái nghĩa

Khi sử dụng từ trái nghĩa, cần lưu ý những điểm sau:

  • Cần lựa chọn từ trái nghĩa phù hợp với ngữ cảnh, phong cách, sắc thái biểu cảm của câu văn, đoạn văn.
  • Không nên lạm dụng từ trái nghĩa, tránh gây ra sự trùng lặp, nhàm chán trong lời nói.
  • Cần chú ý đến sắc thái nghĩa của từ trái nghĩa, tránh sử dụng từ trái nghĩa có sắc thái nghĩa khác nhau trong cùng một câu văn, đoạn văn.

Câu 2: (Trang 125, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Các cặp từ có quan hệ trái nghĩa trong danh sách của bạn là:

  • Rộng – Hẹp: Có quan hệ trái nghĩa về chiều ngang hoặc kích thước.
  • Xa – Gần: Có quan hệ trái nghĩa về khoảng cách.
  • Thông minh – Lười: Có quan hệ trái nghĩa về tính cách, đặc điểm cá nhân.
  • Giàu – Khổ: Có quan hệ trái nghĩa về tình trạng tài chính hoặc phúc lợi.

Câu 3: (Trang 125, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)

Căn cứ vào mối quan hệ giữa hai từ trái nghĩa, có thể xếp các cặp từ trái nghĩa trên thành hai nhóm như sau:

Nhóm 1: Cặp từ trái nghĩa có quan hệ phủ định tuyệt đối

  • Sống – chết
  • Yêu – ghét
  • Chẵn – lẻ

Nhóm 2: Cặp từ trái nghĩa có quan hệ phủ định không tuyệt đối

  • Cao – thấp
  • Chiến tranh – hòa bình
  • Già – trẻ
  • Nông – sâu
  • Giàu – nghèo

Giải thích

  • Nhóm 1: Hai từ trái nghĩa trong nhóm này có mối quan hệ phủ định tuyệt đối, nghĩa là không có sự tồn tại của một từ thì sẽ có sự tồn tại của từ kia. Ví dụ, không sống thì sẽ là chết, không yêu thì sẽ là ghét, không chẵn thì sẽ là lẻ.
  • Nhóm 2: Hai từ trái nghĩa trong nhóm này có mối quan hệ phủ định không tuyệt đối, nghĩa là sự tồn tại của một từ không đồng nghĩa với sự không tồn tại của từ kia. Ví dụ, cao có thể không phải là thấp, trẻ có thể không phải là già, nông có thể không phải là sâu, giàu có thể không phải là nghèo.

Ví dụ:

  • Cặp từ “sống – chết” thuộc nhóm 1 vì không sống thì sẽ là chết, không chết thì sẽ là sống.
  • Cặp từ “già – trẻ” thuộc nhóm 2 vì già không có nghĩa là trẻ, trẻ không có nghĩa là già.
  • Cặp từ “cao – thấp” thuộc nhóm 2 vì cao có thể không phải là thấp, thấp có thể không phải là cao.

VIII – CẤP ĐỘ KHÁI QUÁT CỦA NGHĨA TỪ NGỮ
Câu 1: Ôn lại khái niệm cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ
Khái niệm cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ

Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ là mức độ bao hàm nghĩa của các từ ngữ khác nhau. Từ ngữ có nghĩa rộng hơn bao hàm nghĩa của các từ ngữ có nghĩa hẹp hơn.

Ví dụ:

  • Từ “hoa” có nghĩa rộng hơn nghĩa của các từ “hoa hồng”, “hoa cúc”, “hoa lan”,…
  • Từ “động vật” có nghĩa rộng hơn nghĩa của các từ “chim”, “cá”, “mèo”, “chó”,…

Cách xác định cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ

Để xác định cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ, cần dựa vào các tiêu chí sau:

  • Mức độ bao hàm của nghĩa: Từ ngữ có nghĩa rộng hơn bao hàm nghĩa của các từ ngữ có nghĩa hẹp hơn.
  • Số lượng từ ngữ trong một trường nghĩa: Từ ngữ có nghĩa rộng hơn thường có số lượng từ ngữ trong trường nghĩa nhiều hơn từ ngữ có nghĩa hẹp hơn.
  • Mối quan hệ giữa các từ ngữ trong một trường nghĩa: Từ ngữ có nghĩa rộng hơn thường có mối quan hệ bao hàm với các từ ngữ có nghĩa hẹp hơn.

Vai trò của cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ

Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ có vai trò quan trọng trong ngôn ngữ, giúp cho ngôn ngữ trở nên phong phú, đa dạng, có khả năng biểu đạt nhiều sắc thái ý nghĩa khác nhau.

  • Tăng cường khả năng biểu đạt của ngôn ngữ: Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ giúp cho người nói, người viết có thể lựa chọn từ ngữ phù hợp với ngữ cảnh, phong cách, sắc thái biểu cảm của câu văn, đoạn văn.
  • Góp phần làm cho lời nói trở nên sinh động, hấp dẫn: Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ giúp cho lời nói trở nên sinh động, hấp dẫn, có sức gợi hình, gợi cảm cao.

Câu 2: (Trang 126, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Sơ đồ phân loại các kiểu cấu tạo từ tiếng Việt

Giải thích nghĩa của từ ngữ theo cách dùng từ ngữ nghĩa rộng để giải thích nghĩa của từ ngữ nghĩa hẹp

  • Từ đơn là từ có một tiếng, có nghĩa hoàn chỉnh. Ví dụ: đơn là từ đơn, có nghĩa là một, không ghép với từ nào khác.
  • Từ ghép là từ được tạo ra bằng cách ghép hai hoặc nhiều tiếng có nghĩa lại với nhau. Ví dụ: ghép là từ ghép, có nghĩa là nối hai hoặc nhiều thứ lại với nhau.
  • Từ ghép đẳng lập là từ ghép có các tiếng có quan hệ bình đẳng với nhau về nghĩa. Ví dụ: bàn ghế là từ ghép đẳng lập, có nghĩa là đồ dùng để ngồi, đặt vật lên.
  • Từ ghép chính phụ là từ ghép có một tiếng có nghĩa chính và một tiếng có nghĩa phụ bổ sung cho nghĩa của tiếng chính. Ví dụ: mây trắng là từ ghép chính phụ, có nghĩa là khối hơi nước ngưng tụ thành đám lớn, trôi lơ lửng trên bầu trời, có màu trắng.
  • Từ láy là từ được tạo ra bằng cách lặp lại một tiếng có nghĩa hoặc một tiếng có âm đầu, vần, thanh giống nhau. Ví dụ: xanh xanh là từ láy toàn bộ, có nghĩa là màu xanh nhạt.

IX – Trường từ vựng
Câu 1: Ôn lại khái niệm của trường từ vựng
Khái niệm trường từ vựng

Trường từ vựng là tập hợp của các từ có ít nhất một nét chung về nghĩa. Các từ trong một trường từ vựng có mối quan hệ với nhau về nghĩa, có thể là mối quan hệ bao hàm, mối quan hệ đồng nghĩa, mối quan hệ trái nghĩa,…

Ví dụ về trường từ vựng

Dưới đây là một số ví dụ về trường từ vựng:

  • Trường từ vựng chỉ màu sắc: đỏ, xanh, vàng, tím,…
  • Trường từ vựng chỉ động vật: chó, mèo, lợn, trâu,…
  • Trường từ vựng chỉ đồ vật: bàn, ghế, tủ, giường,…
  • Trường từ vựng chỉ hành động: đi, đứng, chạy, nhảy,…
  • Trường từ vựng chỉ tính chất: tốt, xấu, đẹp, xấu,…

Vai trò của trường từ vựng

Trường từ vựng có vai trò quan trọng trong ngôn ngữ, giúp cho ngôn ngữ trở nên phong phú, đa dạng, có khả năng biểu đạt nhiều sắc thái ý nghĩa khác nhau.

  • Tăng cường khả năng biểu đạt của ngôn ngữ: Trường từ vựng giúp cho người nói, người viết có thể lựa chọn từ ngữ phù hợp với ngữ cảnh, phong cách, sắc thái biểu cảm của câu văn, đoạn văn.
  • Góp phần làm cho lời nói trở nên sinh động, hấp dẫn: Trường từ vựng giúp cho lời nói trở nên sinh động, hấp dẫn, có sức gợi hình, gợi cảm cao.

Cách xác định trường từ vựng

Để xác định trường từ vựng, cần dựa vào các tiêu chí sau:

  • Nét chung về nghĩa: Các từ trong một trường từ vựng phải có ít nhất một nét chung về nghĩa.
  • Mối quan hệ giữa các từ: Các từ trong một trường từ vựng có mối quan hệ với nhau về nghĩa, có thể là mối quan hệ bao hàm, mối quan hệ đồng nghĩa, mối quan hệ trái nghĩa,…
  • Số lượng từ ngữ trong trường từ vựng: Số lượng từ ngữ trong một trường từ vựng có thể ít hoặc nhiều, tùy thuộc vào nét chung về nghĩa của các từ trong trường từ vựng đó.

Một số lưu ý khi sử dụng trường từ vựng

  • Khi sử dụng trường từ vựng, cần chú ý đến nét chung về nghĩa của các từ trong trường từ vựng.
  • Không nên sử dụng từ ngữ không thuộc trường từ vựng đó.
  • Khi sử dụng từ ngữ trong trường từ vựng, cần chú ý đến mối quan hệ giữa các từ trong trường từ vựng để lựa chọn từ ngữ phù hợp với ngữ cảnh, phong cách, sắc thái biểu cảm của câu văn, đoạn văn.

Câu 2: (Trang 126, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Trong đoạn trích của Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh, cách sử dụng từ ngữ mang lại sự độc đáo bằng cách tạo ra những hình ảnh mạnh mẽ và cảm xúc mạnh mẽ. Dưới đây là một số điểm mà bạn có thể phân tích:

  • Lập ra nhà tù nhiều hơn trường học: Câu này đặt sự ưu tiên của kẻ thù lên việc giữ giam những người yêu nước thương nòi, thay vì đầu tư vào giáo dục và trường học. Từ “lập ra” tạo ra ấn tượng về sự tự quyết và sự nhấn mạnh vào việc giam cầm.
  • Thẳng tay chém giết: Sử dụng từ ngữ mạnh mẽ này tạo nên hình ảnh của sự tàn bạo và tội ác, nhấn mạnh hành động hủy diệt của kẻ thù.
  • Tắm các cuộc khởi nghĩa trong những bể máu: Sử dụng từ “tắm cấc” tạo ra hình ảnh quyết tâm và sự hi sinh của những người tham gia cuộc khởi nghĩa, trong khi “bể máu” tạo ra hình ảnh của những nỗ lực và đau thương lớn.

Tổng cộng, cách sử dụng từ ngữ trong đoạn trích này tạo ra những hình ảnh mạnh mẽ và diễn đạt sự kiện lịch sử qua góc nhìn đầy cảm xúc của tác giả.

    Với những hướng dẫn soạn bài Soạn bài Tổng kết về từ vựng – Ngữ văn 9 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.