Soạn bài Thực hành Tiếng Việt 5

Hướng dẫn soạn bài Thực hành Tiếng Việt 5 – Sách Chân trời sáng tạo trang 127 Ngữ Văn 11 tập 1 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về bài học này.

Câu 1 (trang 127, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Đọc lại phần tri thức tiếng Việt, mục Tri thức Ngữ văn của bài này và Bài 3 để thực hiện bảng so sánh sau

Trả lời

Đặc điểm Ngôn ngữ viết Ngôn ngữ nói
Phương tiện thể hiện Chữ viết, hệ thống dấu câu, các kí hiệu văn tự Lời nói sử dụng trong giao tiếp hằng ngày.
Từ ngữ Từ ngữ chọn lọc, phù hợp với từng phong cách; tránh sử dụng khẩu ngữ và từ ngữ địa phương. – Đa dạng về ngữ điệu (gấp gáp, chậm rãi…) → thể hiện trực tiếp tình cảm, thái độ người nói.

– Khẩu ngữ, từ địa phương, tiếng lóng, trợ từ, thán từ, từ ngữ chêm xen, đưa đẩy….

Câu Câu dài, nhiều thành phần nhưng được tổ chức mạch lạc, chặt chẽ Câu tỉnh lược (dùng để lời nói ngắn gọn) và câu có yếu tố dư thừa, trùng lặp (người nói vừa nghĩ vừa nói, không có điều kiện gọt giũa hoặc do muốn lặp lại để người nghe có thời gian lĩnh hội thấu đáo nội dung giao tiếp)
Phương tiện kết hợp Phương tiện phi ngôn ngữ như hình ảnh, sơ đồ, biểu đồ…. Phương tiện phi ngôn ngữ như: nét mặt, ánh mắt, cử chỉ, điệu bộ…..

Câu 2 (trang 128, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Phân tích đặc điểm của ngôn ngữ viết được thể hiện trong các đoạn trích sau

Trả lời

a.

Vở kịch “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài” của Nguyễn Huy Tưởng đã tái hiện một bi kịch lịch sử xảy ra vào thế kỷ XVI, dưới triều vua Lê Tương Dực. Bi kịch ấy được thể hiện qua xung đột chính của vở kịch, đó là xung đột giữa hai mâu thuẫn cơ bản.

Mâu thuẫn thứ nhất là xung đột giữa giai cấp thống trị thối nát, xa hoa, truy lạc với nhân dân khốn khổ, lầm than. Mâu thuẫn này đã được giải quyết khi vua Lê Tương Dực bị giết, Nguyễn Vũ tự sát. Sự kiện này đã thể hiện sự thắng lợi của nhân dân trước giai cấp thống trị.

Mâu thuẫn thứ hai là xung đột giữa quan niệm nghệ thuật cao siêu, thuần túy với lợi ích trực tiếp, thiết thực của nhân dân. Mâu thuẫn này không được giải quyết rạch ròi, dứt khoát. Vũ Như Tô, một nghệ sĩ tài năng, có khát vọng cao đẹp là xây dựng một công trình nghệ thuật vĩ đại, nhưng ông đã không lường trước được hậu quả của việc xây Cửu Trùng Đài. Cửu Trùng Đài là một công trình tốn kém, đòi hỏi nhiều nhân công, sức lực, tiền của, khiến nhân dân phải chịu nhiều khổ cực. Khi biết được điều này, Vũ Như Tô đã rất đau khổ, nhưng ông vẫn không thể từ bỏ ước mơ của mình. Kết cục, Cửu Trùng Đài bị thiêu rụi, Vũ Như Tô và Đan Thiềm bị giết chết.

Việc sử dụng từ ngữ, dấu câu và câu văn trong đoạn văn trên đã đáp ứng được những yêu cầu đề bài đặt ra.

Về từ ngữ, đoạn văn sử dụng những từ ngữ mang tính thuật ngữ khoa học như “xung đột”, “giai cấp thống trị”, “nhân dân”, “quan niệm nghệ thuật”, “lợi ích trực tiếp”, “thiết thực”,… Các từ ngữ này được sử dụng một cách chính xác, phù hợp với nội dung của đoạn văn.

Về dấu câu, đoạn văn sử dụng các dấu câu đúng nơi, đúng chỗ để ngắt câu, làm rõ nghĩa của câu. Dấu ba chấm, dấu ngoặc kép, dấu ngoặc đơn được sử dụng để biểu thị những nội dung đặc biệt, nổi bật.

Về câu, đoạn văn sử dụng câu viết rõ ràng, trong sáng, hàm súc, thể hiện rõ được nội dung người viết muốn truyền tải tới người đọc. Các câu văn được trình bày mạch lạc, logic, dễ hiểu.

b.

Việc Vũ Như Tô xây Cửu Trùng Đài cho Tô Tương Dực theo lời khuyên của Đan Thiềm là nguyên nhân trực tiếp làm nảy sinh xung đột bi kịch trong vở kịch “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài”. Tuy nhiên, đây không phải là xung đột thông thường mà là xung đột vừa mang tính lịch sử, vừa mang tính nhân loại.

Về mặt lịch sử, xung đột này phản ánh mâu thuẫn giữa giai cấp thống trị và nhân dân trong xã hội phong kiến. Giai cấp thống trị, đại diện là vua Lê Tương Dực, là những kẻ thối nát, xa hoa, truy lạc, chỉ biết hưởng thụ, bóc lột nhân dân. Nhân dân, đại diện là những người thợ xây Cửu Trùng Đài, là những người nghèo khổ, lầm than, phải chịu nhiều khổ cực. Mâu thuẫn giữa hai giai cấp này đã dẫn đến những xung đột gay gắt, cuối cùng dẫn đến bi kịch cho cả Vũ Như Tô và nhân dân.

Về mặt nhân loại, xung đột này phản ánh mâu thuẫn giữa khát vọng nghệ thuật cao đẹp và lợi ích thiết thực của con người. Vũ Như Tô là một nghệ sĩ tài năng, có khát vọng cao đẹp là xây dựng một công trình nghệ thuật vĩ đại. Tuy nhiên, ông đã không lường trước được hậu quả của việc xây Cửu Trùng Đài. Cửu Trùng Đài là một công trình tốn kém, đòi hỏi nhiều nhân công, sức lực, tiền của, khiến nhân dân phải chịu nhiều khổ cực. Mâu thuẫn giữa khát vọng nghệ thuật và lợi ích thiết thực của con người đã dẫn đến bi kịch cho Vũ Như Tô.

Việc sử dụng từ ngữ, dấu câu và câu văn trong đoạn văn trên đã đáp ứng được những yêu cầu đề bài đặt ra.

Về từ ngữ, đoạn văn sử dụng những từ ngữ chuyên ngành ngôn ngữ như “xung đột”, “mâu thuẫn”, “giai cấp thống trị

Câu 3 (trang 128, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Điều chỉnh các câu dưới đây cho phù hợp với ngôn ngữ viết

Trả lời

a. Hôm nay, cô giáo em mặc một bộ áo dài đẹp hết sảy.

Sửa: Hôm nay, cô giáo em mặc một bộ áo dài đẹp tuyệt vời.

b. Hành động kỳ cục của ông ấy khiến cả nhà cảm thấy rối nùi.

Sửa: Hành động kì quặc của ông ấy khiến cả nhà cảm thấy khó hiểu.

c. Đường bay quốc tế đã mở tung, du khách nước ngoài tha hồ đến Việt Nam du lịch.

Sửa: Đường bay quốc tế đã được mở lại, du khách nước ngoài có thể thoải mái đến Việt Nam du lịch.

d. Bà ấy đói quá nên xơi tất tần tật các món ăn trên bàn.

Sửa: Bà ấy đói quá nên ăn hết tất cả các món ăn trên bàn.

Câu 4 (trang 128, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Phân tích những đặc điểm của ngôn ngữ trong đoạn trích sau: 

Vũ Như Tô – Có việc gì mà bà chạy hớt ha hớt hải? Mặt bà cắt không còn hột máu.

Đan Thiềm (thở hổn hển) – Nguy đến nơi rồi… Ông Cả!

Vũ Như Tô – Lạ chưa, nguy làm sao? Đại Cửu Trùng chia năm đã được một phần.

Đan Thiềm – Ông trốn đi, mau lên không thì không kịp.

Vũ Như Tô – Sao bà nói lạ? Đài Cửu Trùng chưa xong, tôi nên đi đâu. Làm gì phải trốn?

Đan Thiềm – Ông nghe tôi! Ông trốn đi! Ông nghe tôi! Ông phải trốn đi mới được!

Vũ Như Tô – Làm sao tôi cần phải trấn? Bà nói rõ cho là vì sao? Khi trước tôi nhờ bà mách đường chạy trốn, bà khuyên không nên, bây giờ bà bảo tôi đí trốn, thế nghĩa là gì?

Trả lời

Trước tiên, ngôn ngữ giao tiếp hàng ngày được sử dụng một cách tự nhiên, linh hoạt, phù hợp với hoàn cảnh và tính cách nhân vật. Đan Thiềm là một người phụ nữ từng trải, có nhiều kinh nghiệm sống, nên lời nói của bà thường mang tính chất khuyên răn, động viên. Khi chạy đến báo tin cho Vũ Như Tô, bà đã sử dụng những lời nói giản dị, mộc mạc, nhưng cũng rất chân thành, tha thiết: “Có việc gì mà bà chạy hớt ha hớt hải? Mặt bà cắt không còn hột máu.”. Câu nói này vừa thể hiện sự lo lắng, sốt ruột của Đan Thiềm, vừa thể hiện sự ngạc nhiên, bất ngờ của Vũ Như Tô.

Vũ Như Tô là một nghệ sĩ tài hoa, nhưng lại có tính cách cứng cỏi, bảo thủ. Vì vậy, lời nói của ông thường mang tính chất khẳng định, tự tin. Khi nghe Đan Thiềm báo tin, Vũ Như Tô đã sử dụng những câu hỏi ngắn gọn, dứt khoát để thể hiện sự ngạc nhiên, không hiểu chuyện gì đang xảy ra: “Lạ chưa, nguy làm sao? Đại Cửu Trùng chia năm đã được một phần.”.

Bên cạnh ngôn ngữ, đoạn trích còn sử dụng những phương tiện phi ngôn ngữ như cử chỉ, hành động để thể hiện tâm trạng và thái độ của nhân vật. Khi chạy đến báo tin cho Vũ Như Tô, Đan Thiềm đã chạy “hớt ha hớt hải”, “mặt cắt không còn hột máu”, “thở hổn hển”. Những cử chỉ, hành động này thể hiện sự lo lắng, sợ hãi của bà trước tình hình nguy cấp của Vũ Như Tô.

Ngoài ra, các câu chữ, hệ thống dấu câu cũng được sử dụng ngắt nghỉ để thể hiện sự dồn dập, vội vã, đẩy tình huống truyện trở nên cao trào và kịch tính. Ví dụ, câu “Nguy đến nơi rồi… Ông Cả!” của Đan Thiềm được ngắt thành hai nhịp, thể hiện sự gấp gáp, khẩn trương của bà.

Câu 5 (trang 128, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Từ việc đọc hai văn bản bi kịch trên đây, hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) để trả lời câu hỏi: Thanh niên ngày nay nên chọn lí tưởng sống như thế nào?, trong đó lưu ý lựa chọn từ ngữ, câu văn phù hợp với ngôn ngữ viết.

Trả lời

Từ việc đọc hai văn bản bi kịch “Chí khí anh hùng” và “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài”, chúng ta có thể rút ra một số bài học quý giá về lí tưởng sống của thanh niên.

Trước hết, lí tưởng sống phải cao đẹp, phù hợp với đạo đức, truyền thống của dân tộc. Lí tưởng sống cao đẹp sẽ giúp thanh niên có động lực để phấn đấu, vượt qua mọi khó khăn, thử thách trong cuộc sống. Ngược lại, nếu lí tưởng sống thấp hèn, tầm thường sẽ khiến thanh niên dễ dàng sa ngã, trở thành nô lệ của dục vọng, của những cám dỗ tầm thường.

Thứ hai, lí tưởng sống phải phù hợp với khả năng, hoàn cảnh của bản thân. Nếu lí tưởng sống quá xa vời, vượt quá khả năng của bản thân, thanh niên sẽ dễ dàng thất vọng, chán nản, dẫn đến bi kịch. Ngược lại, nếu lí tưởng sống quá tầm thường, không có gì đáng mơ ước sẽ khiến thanh niên thiếu động lực, không có mục đích sống.

Thứ ba, lí tưởng sống phải được thực hiện bằng hành động cụ thể. Lí tưởng sống chỉ là viển vông nếu không được thực hiện bằng hành động. Thanh niên cần phải có ý chí, nghị lực, kiên trì phấn đấu để biến lí tưởng sống thành hiện thực.

Như vậy, thanh niên ngày nay cần phải lựa chọn lí tưởng sống sao cho phù hợp với đạo đức, truyền thống của dân tộc, phù hợp với khả năng, hoàn cảnh của bản thân và được thực hiện bằng hành động cụ thể. Để lựa chọn được lí tưởng sống đúng đắn, thanh niên cần phải có sự định hướng, giáo dục của gia đình, nhà trường và xã hội. Mỗi thanh niên cần phải tự tìm hiểu, suy ngẫm để có được lí tưởng sống phù hợp với bản thân.

Với những hướng dẫn soạn bài Thực hành Tiếng Việt 5 – Sách Chân trời sáng tạo trang 127 Ngữ Văn 11 tập 1 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của bài học này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.