Soạn bài Quê Hương – Ngữ văn 9 chân trời sáng tạo (Tập 1)
Hướng dẫn soạn bài Quê Hương – Ngữ văn 9 chân trời sáng tạo (Tập 1) chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.
Chuẩn bị đọc
Câu hỏi: Hình ảnh sâu đậm nhất về quê hương trong em là gì?
Trả lời: Quê hương là nơi em đã sinh ra và trưởng thành, nơi lưu giữ nhiều kỷ niệm quý giá và sâu sắc trong tâm trí em. Đây là nơi có gia đình, bạn bè, và các mối quan hệ gắn bó từ thuở nhỏ. Những hình ảnh như dòng sông, bến nước, con đò, hàng tre, cánh đồng, con đường làng, cảnh thuyền cá trở về bến, hay cảnh ra khơi đều là những hình ảnh khắc sâu trong lòng em, gợi nhớ về quê hương.
Trải nghiệm cùng văn bản
Tưởng tượng: Hãy hình dung cảnh được mô tả trong khổ thơ thứ hai.
Cảnh trong khổ thơ thứ hai gợi lên một bầu trời trong xanh, gió nhẹ nhàng, và ánh sáng rực rỡ của buổi bình minh. Cả không gian và cảnh vật đều toát lên vẻ đẹp thơ mộng và hùng vĩ.
Suy luận: Em hiểu thế nào về nội dung của khổ thơ cuối?
Khổ thơ cuối thể hiện nỗi nhớ quê hương sâu sắc của tác giả trong bối cảnh phải xa cách quê hương.
Suy ngẫm và phản hồi
Nội dung chính: Bài thơ “Quê hương” của tác giả Tế Hanh gợi nhớ về những kỷ niệm thời thơ ấu gắn liền với vùng quê chài lưới của mình. Bài thơ diễn tả tình yêu thiên nhiên và lòng ngưỡng mộ đối với cuộc sống bình dị và cần cù của người dân nơi đây.
Câu 1 (trang 14 SGK Ngữ văn 9 Tập 1): Tìm những từ ngữ thể hiện hình ảnh dân chài và cuộc sống làng chài trong bài thơ.
Trả lời:
- Những từ ngữ thể hiện hình ảnh dân chài và cuộc sống làng chài trong bài thơ bao gồm: + “làn da rám nắng”, “thân hình khỏe khoắn”
- “bơi thuyền đánh cá”, “phăng mái chèo”, “mạnh mẽ vượt sóng”
- …
→ Dân chài hiện lên với sức khỏe dẻo dai, sức mạnh và sự cần cù.
→ Cuộc sống làng chài hiện lên giản dị và gần gũi.
Câu 2 (trang 14 SGK Ngữ văn 9 Tập 1): Phân tích hiệu quả của việc sử dụng một số biện pháp tu từ trong các câu thơ:
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…
Dân chài lưới, làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
Trả lời:
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…
=> Biện pháp tu từ so sánh: Cánh buồm vốn vô tri được so sánh với “mảnh hồn” của ngôi làng, tạo nên hình ảnh đầy chất thơ. Hình ảnh cánh buồm, vốn là đặc trưng nổi bật của ngư dân, được sử dụng để biểu thị ước vọng và khao khát về một cuộc sống đầy đủ và thịnh vượng.
Dân chài lưới, làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
“Da ngăm rám nắng”, “nồng thở vị xa xăm”: Việc sử dụng biện pháp tả thực kết hợp lãng mạn tạo nên vẻ đẹp khỏe khoắn và đầy sức sống của người dân chài, gợi ra hình ảnh sống động về cuộc sống đầy gian khổ nhưng cũng đầy tự hào của họ.
Biện pháp tu từ ẩn dụ: Hình ảnh chiếc thuyền được nhân hóa qua cụm từ “im bến mỏi trở về nằm”, cùng với ẩn dụ chuyển đổi cảm giác, khiến chiếc thuyền trở nên sống động và gần gũi như một sinh thể có cảm giác và trải nghiệm. Hình ảnh này làm nổi bật cảm giác mệt mỏi và sự hòa quyện với thiên nhiên của con thuyền, như thể nó cũng cảm nhận được sự mặn mòi của biển cả.
Câu 3 (trang 14 SGK Ngữ văn 9 Tập 1): Phân tích cách gieo vần và cách ngắt nhịp trong bài thơ.
Trả lời:
Cách gieo vần:
Đoạn 1 và 2: Gieo vần chân “ông” xuất hiện ở câu 2 và câu 3; vần chân “ang” xuất hiện ở câu 6 và câu 7.
Đoạn 3: Gieo vần chân “ắng” ở câu 13 và 14; vần chân “ăm” ở câu 15 và 16.
Cách ngắt nhịp: Sử dụng nhịp 3/2/2 và 3/2/3
=> Việc sử dụng các kiểu gieo vần và ngắt nhịp như vậy giúp tạo ra một nhịp điệu hài hòa và quyến rũ cho bài thơ, làm cho tác phẩm trở nên hấp dẫn và dễ nghe hơn đối với người đọc và người nghe.
Câu 4 (trang 14 SGK Ngữ văn 9 Tập 1): Tìm yếu tố miêu tả và biểu cảm trong bài thơ. Việc kết hợp hai yếu tố này có tác dụng gì?
Trả lời:
Yếu tố miêu tả: “Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới”, “nước bao vây, cách biển nửa ngày sông”, “trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng”…
Yếu tố biểu cảm: “cánh buồm giương to như mảnh hồn làng”, “cả thân hình nồng thở vị xa xăm”, “Tôi thấy nhớ cía mùi nồng mặn quá!”…
=> Sự kết hợp giữa yếu tố miêu tả và biểu cảm làm cho bài thơ trở nên sống động và chân thực hơn. Yếu tố miêu tả cung cấp hình ảnh rõ nét, trong khi yếu tố biểu cảm thể hiện sâu sắc tình cảm và tâm trạng của tác giả, tạo nên sự đồng cảm và sự gắn kết mạnh mẽ với người đọc.
Câu 5 (trang 14 SGK Ngữ văn 9 Tập 1): Xác định mạch cảm xúc của người viết thể hiện qua các khổ thơ và cảm hứng chủ đạo của bài thơ.
Trả lời:
Mạch cảm xúc của bài thơ:
- 2 câu đầu: Thể hiện niềm tự hào và niềm vui khi giới thiệu về quê hương.
- 6 câu tiếp theo: Miêu tả tình yêu lao động và cảnh tượng sống động của dân chài khi ra khơi.
- 8 câu sau: Mô tả cảnh thuyền cá trở về bến, thể hiện sự yêu thích và sự kết nối với công việc.
- 4 câu cuối: Bộc lộ nỗi nhớ quê hương sâu sắc của tác giả.
Cảm hứng chủ đạo của bài thơ: Tâm tình yêu quê hương và lòng yêu mến đối với thiên nhiên và cuộc sống của người lao động.
Câu 6 (trang 14 SGK Ngữ văn 9 Tập 1): Phân tích một số nét đặc sắc của kết cấu bài thơ (cách sắp xếp bố cục, cách triển khai mạch cảm xúc…)
Trả lời:
Bố cục của bài thơ: Được chia thành 4 phần rõ ràng:
- 2 câu đầu: Giới thiệu tổng quát về quê hương.
- 6 câu tiếp theo: Mô tả cảnh dân chài ra khơi.
- 8 câu tiếp theo: Cảnh thuyền cá trở về bến.
- 4 câu cuối: Bộc lộ nỗi nhớ quê hương.
Chủ đề bài thơ: Tinh thần yêu nước và tự hào về truyền thống dân tộc anh hùng.
Cảm hứng chủ đạo của bài thơ: Quê hương và tình yêu đất nước, với những suy cảm về vẻ đẹp và truyền thống của quê hương.
Mạch cảm xúc của bài thơ: Hình ảnh quê hương được thể hiện qua nỗi nhớ quê sâu sắc và tình yêu với cuộc sống của người dân.
Câu 7 (trang 14 SGK Ngữ văn 9 Tập 1): Nêu chủ đề bài thơ và một số căn cứ giúp em xác định được chủ đề.
Trả lời:
Chủ đề: Bài thơ thể hiện lòng yêu quê hương và nỗi nhớ sâu sắc của một người rời xa quê.
=> Dựa vào nội dung bài thơ và các hình ảnh, từ ngữ như “làng tôi ở”, “dân chài”, “con thuyền”, “cánh buồm” để xác định chủ đề.
Câu 8 (trang 14 SGK Ngữ văn 9 Tập 1): Ấn tượng sâu đậm nhất mà bài thơ để lại trong em là gì?
Trả lời:
Ấn tượng sâu đậm nhất: Bài thơ để lại ấn tượng mạnh mẽ về tình yêu quê hương và vẻ đẹp của người lao động, đồng thời khắc sâu cảm giác về sự gắn bó và lòng tự hào đối với quê hương.
Với những hướng dẫn soạn bài Quê Hương – Ngữ văn 9 chân trời sáng tạo (Tập 1) chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.