Soạn bài Ôn tập trang 83 – Ngữ văn lớp 9 Chân trời sáng tạo (Tập 2)

Hướng dẫn soạn bài Ôn tập trang 83 – Ngữ văn lớp 9 Chân trời sáng tạo (Tập 2) chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

Câu 1 (trang 83 SGK Ngữ văn 9 Tập 2): Trình bày các đặc điểm của thể thơ song thất lục bát

Trả lời:

Thể thơ song thất lục bát là một loại hình thơ truyền thống độc đáo của Việt Nam.

Cấu trúc của thơ song thất lục bát bao gồm: hai câu 7 chữ, một câu 6 chữ và một câu 8 chữ.

Cụ thể về luật thơ song thất lục bát:

  • Trong hai câu 7 chữ: chỉ các chữ thứ 3, 5 và 7 cần phải theo đúng quy tắc niêm luật.
  • Trong câu 6 chữ: các chữ thứ 2, 4 và 6 cần phải tuân thủ niêm luật.
  • Trong câu 8 chữ: các chữ thứ 2, 4, 6 và 8 cần phải theo quy tắc niêm luật.
  • Các chữ còn lại có thể tự do chọn thanh bằng hoặc trắc, miễn sao câu thơ nghe thuận tai.
  • Thơ song thất lục bát được tổ chức thành 4 câu liền nhau, với cấu trúc hai câu 7 chữ (câu thất 1 và câu thất 2), tiếp theo là câu 6 chữ và câu 8 chữ.
  • Luật vần trong câu 6 chữ và câu 8 chữ tương tự như trong thơ lục bát.
  • Đối với hai câu 7 chữ, luật thanh không áp dụng cho các từ thứ 2-4-6 mà chú trọng vào các từ thứ 3-5-7:

Câu thất 1: các từ thứ 3, 5 và 7 phải theo thứ tự T-B-T.

Câu thất 2: các từ thứ 3, 5 và 7 phải theo thứ tự B-T-B.

Các từ thứ 1, 2, 4 và 6 còn lại được tự do về thanh.

Khác với các thể thơ khác thường chỉ gieo vần thanh bằng, thơ song thất lục bát gieo vần cả thanh bằng và trắc. Từ thứ 7 của câu thất (1) thanh trắc sẽ vần với từ thứ 5 của câu thất (2) thanh trắc.

Từ thứ 7 của câu thất (2) thanh bằng sẽ vần với từ thứ 6 của câu 6 chữ kế tiếp.

Câu 2 (trang 83 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Đọc lại các văn bản đã học và điền thông tin vào bảng sau (làm vào vở):

Trả lời:

Văn bản Từ ngữ, hình ảnh độc đáo Mạch cảm xúc Cảm hứng chủ đạo Chủ đề
Nỗi nhớ thương của người chinh phụ oanh già, ý nhi gáy trước nhà

đào quyến gió đông, tuyết mai trắng mãi đào đông đỏ bờ

 

Nỗi nhớ dai dẳng của người chinh phụ chờ chồng từ năm này qua năm khác Tâm trạng cô đơn, nhớ chồng, sự khao khát tình yêu, hạnh phúc, sum họp của người phụ nữ. Người phụ nữ có chồng ra chiến trận
Hai chữ nước nhà vùng ải Bắc, mây sầu, gió thảm, hổ thét, chim kêu, thảm vong quốc, lấy ai độ tế đàn sau, bờ cõi phân mao…. Tình cảm mãnh liệt với đất nước khích lệ lòng yêu nước của đồng bào dân tộc. Cảm hứng yêu nước, thương dân và trao gửi sứ mệnh đất nước vào tay con

 

Quê hưng, đất nước
Tì bà hành tiếng suối lạnh, ôm sầu, đau giận, bình bạc vỡ, ngựa thét, thanh tao, buông xé lụa,…  Qua tiếng đàn tài hoa và số phận lận đận của người ca nữ, nhà thơ đã bộc lộ tâm sự về cuộc đời, về nhân sinh.  Tiếng lòng cảm thương, sự đồng cảm của nhà thơ đối với tài năng bị cuộc đời vô tình lãng quên. Kiếp người trôi nổi

Câu 3 (trang 83 SGK Ngữ văn 9 Tập 2): Nhận xét về vần và nhịp của đoạn trích sau:

Ngập ngừng lá rụng cành trâm.

Buổi hôm nghe dậy tiếng cầm xôn xao.

Hẹn nơi nao, Hán Dương cầu nọ,

Chiều lại tìm, nào có tiêu hao.

Ngập ngừng gió thổi áo bào,

Bãi hôm tuôn dầy nước trào mênh mông.

Tin thường lại người không thây lại,

Hoa dương tàn đã trái rêu xanh.

Rêu xanh mấy lớp chung quanh,

Chân đi một bước, trăm tình ngẩn ngơ.

(Chinh phụ ngâm, nguyên tác chữ Hán: Đặng Trần Côn, bản diễn Nôm: Phan Huy Ích)

Trả lời:

Cách gieo vần: Đoạn trích sử dụng vần bằng với việc gieo vần ở các từ cuối của các câu số 2, 4, 6, 8, 10, 12.

Nhịp: Nhịp thơ trong đoạn rất đa dạng và linh hoạt:

Các câu số 1, 3, 5, 7, 9, 11 có nhịp 2/2/4.

Các câu số 2, 4, 6, 8, 10, 12 có nhịp 3/4.

→ Tác dụng:

Nhịp thơ linh hoạt và cách gieo vần góp phần tạo nên âm hưởng du dương và uyển chuyển cho đoạn thơ.

Cấu trúc nhịp và vần giúp thể hiện tâm trạng bâng khuâng, ngỡ ngàng, và nỗi buồn của nhân vật trữ tình.

Câu 4 (trang 83 SGK Ngữ văn 9 Tập 2): Xác định ý nghĩa của các yếu tố Hán Việt đồng âm khác nghĩa trong các nhóm từ ngữ sau:

Thần đồng, đồng tâm hiệp lực

  • Thần đồng: Ám chỉ những trẻ em có tài năng đặc biệt, xuất chúng.
  • Đồng tâm hiệp lực: Có nghĩa là cùng chung lòng, hợp sức làm việc.

Đồng minh hội, tường minh

  • Đồng minh hội: Tổ chức liên minh hoặc sự hợp tác giữa các bên.
  • Tường minh: Nghĩa là rõ ràng, sáng tỏ, dễ hiểu.

Soạn bài Ôn tập trang 83 - Ngữ văn lớp 9 Chân trời sáng tạo (Tập 2)

Câu 5 (trang 83 SGK Ngữ văn 9 Tập 2): Rút ra những điều cần lưu ý khi viết bài văn nghị luận phân tích một văn bản thơ: chủ đề, những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật và hiệu quả thẩm mĩ của nó.

Trả lời:

Khi viết bài văn nghị luận phân tích một văn bản thơ, cần chú ý những điểm sau:

Xác định chủ đề: Cần làm rõ chủ đề của văn bản thơ để phân tích sâu sắc. Chủ đề có thể bao gồm tình yêu, thiên nhiên, cuộc sống, hoặc các vấn đề khác mà tác giả muốn truyền đạt.

Những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật: Phân tích các yếu tố nghệ thuật như cấu trúc đoạn thơ, câu thơ, ngôn từ, hình ảnh, và các phương pháp biểu đạt mà tác giả sử dụng để tạo ra hiệu ứng nghệ thuật.

Hiệu quả thẩm mỹ: Đánh giá cách mà văn bản thơ gợi lên cảm xúc và tạo ấn tượng với người đọc. Hiệu quả thẩm mỹ liên quan đến cách mà thơ làm cho người đọc cảm nhận và suy nghĩ về nội dung.

Yêu cầu viết luận: Bài văn nghị luận cần có sự rõ ràng và logic trong phân tích các yếu tố nghệ thuật và hiệu quả thẩm mỹ. Cần cung cấp ví dụ cụ thể và lập luận chặt chẽ để chứng minh quan điểm của mình.

Câu 6 (trang 83 SGK Ngữ văn 9 Tập 2): Theo em, để cuộc thảo luận nhóm về một vấn đề trong đời sống trở nên thú vị và hữu ích, cần có những điều kiện gì?

Trả lời: Để một cuộc thảo luận nhóm về vấn đề trong đời sống trở nên thú vị và hữu ích, em nghĩ cần đảm bảo những điều kiện sau:

Tôn trọng lẫn nhau: Các thành viên trong nhóm cần tôn trọng ý kiến và quan điểm của nhau. Sự tôn trọng này tạo điều kiện cho một môi trường mở, nơi mọi người đều cảm thấy thoải mái khi chia sẻ quan điểm của mình.

Lắng nghe chân thành: Mỗi người cần lắng nghe một cách chân thành và không ngắt lời. Việc lắng nghe giúp hiểu rõ hơn về ý kiến và cảm xúc của các thành viên khác.

Đa dạng quan điểm: Nhóm nên có sự đa dạng về ý kiến, kinh nghiệm và hiểu biết. Sự đa dạng này không chỉ làm phong phú thêm cuộc thảo luận mà còn giúp khám phá những góc nhìn mới.

Thời gian và không gian: Cần cung cấp đủ thời gian và không gian để các thành viên có thể thảo luận sâu sắc và không bị vội vàng.

Mục tiêu cụ thể: Nhóm nên có một mục tiêu rõ ràng và thống nhất để định hướng cuộc thảo luận. Mục tiêu cụ thể giúp tập trung vào vấn đề chính và đạt được hiệu quả cao.

Câu 7 (trang 83 SGK Ngữ văn 9 Tập 2): Vì sao cần chia sẻ tình cảm của mình với người khác và thấu hiểu cảm xúc của họ?

Trả lời:

Chia sẻ tình cảm và thấu hiểu cảm xúc của người khác là thiết yếu trong việc xây dựng mối quan hệ và giao tiếp hiệu quả.

Việc chia sẻ cảm xúc giúp tạo ra sự kết nối và xây dựng lòng tin giữa các cá nhân. Khi chúng ta mở lòng, chúng ta dễ dàng tạo ra sự đồng cảm và hiểu biết với người khác.

Đồng thời, việc thấu hiểu cảm xúc của người khác cho phép chúng ta đáp ứng một cách tốt hơn và hỗ trợ họ khi cần. Điều này giúp củng cố mối quan hệ và tạo ra một môi trường hỗ trợ lẫn nhau.

Chia sẻ và thấu hiểu cảm xúc không chỉ làm cho các mối quan hệ trở nên gần gũi hơn mà còn giúp tạo dựng một cộng đồng hòa đồng và gắn bó hơn.

Với những hướng dẫn soạn bài Ôn tập trang 83 – Ngữ văn lớp 9 Chân trời sáng tạo (Tập 2) chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.