Soạn bài Ôn Tập Học Kì 2

Hướng dẫn soạn bài Ôn tập học kì 2 – Sách Chân Trời Sáng Tạo trang 107 – Ngữ Văn 6 (tập 2). Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản.

Câu 1 (trang 107 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Chỉ ra yếu tố miêu tả và tự sự trong đoạn thơ sau:

Ngày Huế đổ máu,

Chú Hà Nội về,

Tình cờ chú cháu,

Gặp nhau Hàng Bè.

Chú bé loắt choất,

Cái xắc xinh xinh,

Cái chân thoăn thoắt,

Cái đầu nghênh nghênh,

Ca-lô đội lệch,

Mồm huýt sáo vang,

Như con chim chích,

Nhảy trên đường vàng…

– “Cháu đi liên lạc,

Vui lắm chú à,

Ở đồn Mang Cá,

Thích hơn ở nhà!”

                   (Tố Hữu, Lượm)

 

– Yếu tố miêu tả: ngày Huế đổ máu, chú bé loắt choắt, cái xắc xinh xinh, cái chân thoăn thoắt, cái đầu nghênh nghênh, ca-lô đội lệch, mồm huýt sáo vang.

– Yếu tố tự sự: Cháu đi liên lạc, vui lắm chú à, ở đồn Mang Cá, thích hơn ở nhà.

Câu 2 (trang 107 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Nêu những điểm cần lưu ý khi đọc một văn bản thơ.

 

Những điểm cần lưu ý khi đọc một bài thơ:

– Cần xác định thể thơ hay thơ văn xuôi

– Xác định nội dung chính của bài

– Các yếu tố nghệ thuật

– Thái độ tình cảm của tác giả trong bài thơ.

Câu 3 (trang 107 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Dựa vào bảng sau, hãy chỉ ra tác dụng của các yếu tố trong văn bản thông tin:

 

Yếu tố Tác dụng
Sapo

 

 

Đề mục
Chữ in đậm
 Số thứ tự
Dấu gạch đầu dòng

 

Lời giải:

Soạn bài Ôn Tập Học Kì 2

Câu 1 (trang 107 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Chỉ ra yếu tố miêu tả và tự sự trong đoạn thơ sau:

Ngày Huế đổ máu,

Chú Hà Nội về,

Tình cờ chú cháu,

Gặp nhau Hàng Bè.

Chú bé loắt choất,

Cái xắc xinh xinh,

Cái chân thoăn thoắt,

Cái đầu nghênh nghênh,

Ca-lô đội lệch,

Mồm huýt sáo vang,

Như con chim chích,

Nhảy trên đường vàng…

– “Cháu đi liên lạc,

Vui lắm chú à,

Ở đồn Mang Cá,

Thích hơn ở nhà!”

                   (Tố Hữu, Lượm)

 

– Yếu tố miêu tả: ngày Huế đổ máu, chú bé loắt choắt, cái xắc xinh xinh, cái chân thoăn thoắt, cái đầu nghênh nghênh, ca-lô đội lệch, mồm huýt sáo vang.

– Yếu tố tự sự: Cháu đi liên lạc, vui lắm chú à, ở đồn Mang Cá, thích hơn ở nhà.

Câu 2 (trang 107 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Nêu những điểm cần lưu ý khi đọc một văn bản thơ.

 

Những điểm cần lưu ý khi đọc một bài thơ:

– Cần xác định thể thơ hay thơ văn xuôi

– Xác định nội dung chính của bài

– Các yếu tố nghệ thuật

– Thái độ tình cảm của tác giả trong bài thơ.

Câu 3 (trang 107 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Dựa vào bảng sau, hãy chỉ ra tác dụng của các yếu tố trong văn bản thông tin:

 

Yếu tố Tác dụng
Sapo

 

 

Là đoạn văn mở đầu nhằm giới thiệu tóm tắt nội dung văn bản, thu hút người đọc văn bản
Đề mục Nêu ra chủ đề của đoạn văn nhằm tóm tắt ý chính của đoạn cho người đọc hiểu
Chữ in đậm Nhấn mạnh nội dung và ý nghĩa của chữ hoặc cụm từ im đậm
 Số thứ tự Đánh dấu trình tự xảy ra sự việc, sự kiện
Dấu gạch đầu dòng Dùng để liệt kê các ý người viết muốn đưa ra

 

Câu 4 (trang 107 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Nêu những điểm cần lưu ý khi đọc một văn bản truyện.

 

Những lưu ý khi đọc một văn bản truyện là: nắm được đề tài, chủ đề và chi tiết tiêu biểu của truyện để từ đó suy ra nội dung của truyện, thái độ, tình cảm và yếu tố nghệ thuật tác giả sử dụng.

Câu 5 (trang 107 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Việc trình bày ý kiến của mình về một hiện tượng trong cuộc sống hoặc văn học thuộc kiểu văn bản nào?

  1. a) Kể chuyện.
  2. b) Nghị luận.

 

Việc trình bày ý kiến của mình về một hiện tượng trong cuộc sống hoặc văn học thuộc kiểu văn bản nghị luận.

 

Câu 6 (trang 108 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Hãy tóm tắt các bước trong quy trình nói.

Các bước trong quy trình nói:

– Bước 1: Chuẩn bị

– Bước 2: Xác định thời gian nói và đối tượng nghe

– Bước 3: Trình bày

– Bước 4: Thảo luận

Câu 7 (trang 108 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Chức năng của dấu chấm phẩy là gì? Chỉ ra công dụng của dấu chấm phẩy trong đoạn văn sau:

         Tối, cái Bảng giải chiếu manh ra giữa sân. Cả nhà ngồi ăn cơm trong hương lúa đầu mùa từ đồng Chõ thoảng về, trong tiếng sáo diều cao vút của chú Chàng; trong dàn nhạc ve; trong tiếng chó thủng thẳng sủa giăng…

 

Lời giải chi tiết:

– Chức năng của dấu chấm phẩy:

+ Dấu chấm phẩy dùng để phân biệt ranh giới giữa các câu ghép có độ phức tạp lớn. 

+ Để phân biệt các phép liệt kê trong câu.

+ Dùng để ngắt quãng câu.

– Trong đoạn văn này, dấu chấm phẩy được dùng để phân biệt các phép liệt kê trong câu.

 

Câu 8 (trang 108 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Chỉ ra sự giống và khác nhau giữa từ đa nghĩa và từ đồng âm. Những từ in đậm sau, trường hợp nào là từ đa nghĩa, trường hợp nào là từ đồng âm?

a.

Mùa xuân là tết trồng cây

Làm cho đất nước càng ngày càng xuân.

(Hồ Chí Minh, Tết trồng cây)

  1. Sống ở tầng dưới là cụ Bơ-men, người hoạ sĩ già, hơn bốn mươi năm nay vẫn hằng mơ ước vẽ một bức tranh “kiệt tác”.

(O’Henry, Chiếc lá cuối cùng)

      Suốt ngày, họ cãi cọ om bốn góc đầm, có khi chỉ vì tranh một mồi tép, có những anh Cò gầy vêu vao ngày ngày bì bỗm lội bùn tím cả chân mà vẫn hếch mỏ, chẳng được miếng nào.

(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)

  1. Bỗng cô thấy trước cô là mặt biển mênh mông.

(Xuân Quỳnh, Cô Gió mất tên)

Việt Nam đất nước ta ơi!

Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn.

(Nguyễn Đình Thi, Việt Nam quê hương ta)

 

Lời giải chi tiết:

– Giống nhau: đều có hình thức âm thanh giống nhau.

– Khác nhau: từ đồng âm là từ cùng âm thanh nhưng nghĩa khác nhau, còn từ nhiều nghĩa là từ một nghĩa gốc có thể tạo thành nhiều nghĩa chuyển.

  1. Từ “xuân” là từ nhiều nghĩa.
  2. Từ “tranh” là từ đồng âm.
  3. Từ “biển” là từ nhiều nghĩa.

 

Câu 9 (trang 108 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Đọc các câu sau đây và trả lời câu hỏi: 

  1. Tôi cần phải làm gì để ca phẫu thuật diễn ra suôn sẻ?
  2. Giai điệu này sẽ đưa bạn đến với cái nôi của nền văn minh nhân loại bằng những thanh âm đầy mê hoặc.
  3. Các di sản văn hóa góp phần giới thiệu hình ảnh quốc gia với bạn bè quốc tế.
  4. Hải cẩu không có vành tai và di chuyển khó khăn trên cạn, trong khi sư tử biển có vành tai nhỏ và chạy được khá nhanh.

– Tìm từ thuần Việt có ý nghĩa tương đương với các từ được in đậm.

– Theo em, nếu những từ Hán Việt trong những câu trên được thay bằng những từ thuần Việt tương đương thì ý nghĩa của các câu có thay đổi không? Hãy lí giải.

Lời giải chi tiết:

– Từ thuần Việt có ý nghĩa tương đương với các từ được in đậm là:

  1. phẫu thuật => mổ
  2. nhân loại => con người
  3. di sản => di tích
  4. Hải cẩu => chó biển.

– Nếu thay bằng từ thuần Việt thì ý nghĩa các câu không thay đổi nhưng sẽ không hay vì các từ thuần Việt làm cho câu văn giảm sức gợi.

 

Câu 10 (trang 108 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Em có suy nghĩ như thế nào về việc sử dụng tiếng Việt trong những trường hợp dưới đây?

  1. Khi nào làm xong, cậu nhớ phôn (phone) để báo cho tớ biết nhé!
  2. Bạn có sua (sure) rằng nó sẽ làm việc ấy?
  3. Bản đánh máy này mắc rất nhiều lỗi phông (font).
  4. Cô ấy vừa mua một cái láp (laptop) để phục vụ cho công việc.

Việc sử dụng tiếng Việt trong những trường hợp trên chưa hợp lý. Người nói dùng những từ nước ngoài chêm vào những câu tiếng Việt mặc dù từ ngữ đó có trong tiếng Việt, gây nên cảm giác khó chịu, khó hiểu cho người nghe. Điều đó làm mất đi sự trong sáng của Tiếng Việt. Lưu ý, chúng ta chỉ nên dùng các từ mượn nước ngoài trong những trường hợp nhất định hoặc không có từ Tiếng Việt phù hợp để biểu thị.

Với những hướng dẫn soạn bài Ôn tập học kì 2 – Sách Chân Trời Sáng Tạo trang 107 – Ngữ Văn 6 (tập 2)  chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.