Soạn bài Ôn tập cuối học kì I

Hướng dẫn soạn bài Ôn tập cuối học kì I – Sách Chân trời sáng tạo trang 141 Ngữ Văn 11 tập 1 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

Câu 1 (trang 141, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Kẻ vào vở hai cột A, B theo mẫu dưới đây, sau đó nối tên thể loại ở cột A với đặc điểm phù hợp được nêu rõ ở cột B; giải thích lí do bạn tạo ra các đường nối giữa hai cột A và B

ôn tập cuối học kì I

Trả lời

– Tùy bút/ tản văn – thường được triển khai theo một cảm hứng chủ đạo, một tư tưởng, chủ đề nhất định; ngôn ngữ giàu hình ảnh, chất thơ, chất suy tưởng, chính luận……

– Văn bản nghị luận – lựa chọn bằng chứng phù hợp, cụ thể, tiêu biểu, xác thực để làm sáng tỏ lí lẽ.

– Truyện thơ dân gian – thể loại tự sự bằng thơ, định hình từ thế kỉ XVII, phát triển mạnh từ nửa cuối thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX.

– Truyện thơ dân gian – không có cốt truyện, giàu tính trữ tình và tính nhạc.

– Truyện thơ Nôm – có cốt truyện, kết cấu đơn giản, kết hợp giữa tự sự và trữ tình, phản ánh cuộc sống của nhân dân cũng như khát vọng về tình yêu, tự do, hạnh phúc và công lý – có c

– Truyện thơ Nôm – có cốt truyện đơn giản; nhân vật có chức năng tạo ra thế giới và con người.

– Văn bản thông tin tổng hợp – sử dụng kết hợp nhiều nguồn thông tin, nhiều dạng trình bày (dạng chữ, dạng hình ảnh/sơ đồ/ bảng biểu,…), nhiều phương thức biểu đạt ( thuyết minh, miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận,…)

– Bi kịch – nhân vật chính thường có bản chất tốt đẹp, có khát vọng vượt lên và thách thức số phận, nhưng cũng có những nhược điểm trong hành xử hoặc sai lầm trong đánh giá.

Câu 2 ( trang 141, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Hãy tóm tắt hai trong số các văn bản đã đọc ở học kì I, trong đó có: 

– Một văn bản truyện thơ.

– Một văn bản bi kịch.

Trả lời

Tóm tắt văn bản truyện thơ: Thị Kính nuôi con cho Thị Mầu

Thị Kính là một người con gái xinh đẹp, giỏi giang nhưng xuất thân trong gia đình nghèo khó nên chỉ biết nhún nhường sống trong nhà chồng Thiện Sĩ – con của phú ông. Vì hiểu nhầm không đáng có mà Thị Kính bị đuổi ra khỏi nhà, phải đi tu. Nhưng ngay cả khi đã trở thành chú tiểu Kính Tâm, Thị Kính vẫn phải chịu đựng nhiều bất công.

Vì bản tính phóng khoáng quá mức, Thị Mầu lỡ có chửa với đầy tớ, vì nỗi bực trong lòng, nàng bèn đổ vỏ cho Kính Tâm. Đường đường là nhà sư trân chính, nhận đứa trẻ nuôi nấng thì chẳng rằng là thú nhận nỗi oan ức này, nhưng bỏ rơi một sinh mệnh cũng “chẳng đành”, nên Kính Tâm nhận về nuôi dưỡng mặc cho lời đàm tiếu, dị nghị thì “ phúc vẫn là làm phúc”.

Thị Kính là một người phụ nữ có tấm lòng nhân hậu, bao dung. Cô sẵn sàng tha thứ cho Thị Mầu, thậm chí còn yêu thương đứa con “khác máu” như “giọt máu tình thâm”. Chị chịu cảnh “mẹ vò nuôi con nhện” nhưng vẫn cầu mong cho con lớn lên được trưởng thành, cơ đồ sáng lạng.

Tóm tắt văn bản bi kịch: Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài

Nhân vật Vũ Như Tô là một kiến trúc sư thiên tài, ông có khát vọng nghệ thuật cao đẹp là xây dựng một công trình vĩ đại, để lưu danh hậu thế. Tuy nhiên, khát vọng ấy lại gặp phải mâu thuẫn với thực tế lợi ích nhân dân.

Vũ Như Tô biết và rất hiểu nỗi lòng nhân dân khốn khó, ông không chấp nhận xây dựng một công trình tốn kém đầu tư vào sự hưởng lạc bê tha của vua quan. Tuy nhiên, ông lại bị cung nữ Đan Thiềm thuyết phục, cho rằng việc xây dựng Cửu Trùng Đài là một việc vĩ đại, cho dân ta nghìn thu còn hãnh diện. Bị khuất phục trước lời khuyên của Đan Thiềm, Vũ Như Tô chấp nhận xây Cửu Trùng Đài.

Vũ Như Tô xây Cửu Trùng Đài với tất cả tâm huyết của mình, ông dồn hết tâm trí xây toà đài sao cho thật hùng vĩ. Tuy nhiên, ông không hề nhận ra rằng, ông đã vô tình gây nên cảnh thuế nặng khốn khó đời sống nhân dân. Thợ giỏi thì bị tróc nã, người nào chống đối thì càng khốn khó. Bị bức ép đến đường cùng, nhiều thợ chết vì tai nạn, thuế nặng dân không đóng được, họ trở nên thù oán đất nước, thù oán người cầm đầu, thù oán cả người vẽ nên bản thảo xây dựng chốn xa hoa cho vua.

Cuối cùng, mâu thuẫn giữa khát vọng nghệ thuật cao đẹp của Vũ Như Tô và thực tế lợi ích nhân dân đã dẫn đến cao trào kịch và cái kết bi thảm. Quận công Trịnh Duy Sản – thành phần tạo phản lợi dụng tình hình để dấy binh, lôi kéo thợ và dân làm phản, giết hôn quân, giết kiến trúc sư, đốt Cửu Trùng Đài.

Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài là một tác phẩm có giá trị nhân đạo sâu sắc. Tác phẩm đã lên án chế độ phong kiến hà khắc, bất công, đã tố cáo những kẻ lợi dụng quyền lực để hưởng lạc, chà đạp lên quyền lợi của nhân dân. Đồng thời, tác phẩm cũng ca ngợi khát vọng nghệ thuật cao đẹp của con người, dù cho khát vọng ấy có thể dẫn đến bi kịch.

Câu 3 (trang 141, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Tóm tắt những điểm cần lưu ý khi đọc hiểu một văn bản theo các thể loại dưới dây (có thể tóm tắt dưới hình thức lập bảng):

– Tùy bút, tản văn.

– Truyện thơ

– Bi kịch

Trả lời

  • Tùy bút, tản văn

Tùy bút, tản văn là những thể loại văn xuôi tự sự, mang tính chất trữ tình, thể hiện cảm xúc, suy nghĩ của người viết về những sự vật, hiện tượng, con người trong cuộc sống. Để đọc hiểu một văn bản theo thể loại Tùy bút, tản văn, cần lưu ý những điểm sau:

  • Xác định nội dung chính của văn bản: Tùy bút, tản văn thường đề cập đến những chủ đề phong phú, đa dạng, có thể là những sự việc, hiện tượng trong cuộc sống, những cảm xúc, suy nghĩ của người viết,… Để xác định nội dung chính của văn bản, cần đọc kỹ phần mở bài, kết bài, đồng thời chú ý đến những ý chính được triển khai trong phần thân bài.
  • Phân tích các yếu tố nghệ thuật của văn bản: Tùy bút, tản văn thường sử dụng nhiều yếu tố nghệ thuật như ngôn ngữ, hình ảnh, biểu tượng,… để thể hiện cảm xúc, suy nghĩ của người viết. Khi đọc hiểu văn bản, cần chú ý phân tích các yếu tố nghệ thuật này để hiểu rõ hơn nội dung, ý nghĩa của văn bản.
  • Liên hệ với thực tế cuộc sống: Tùy bút, tản văn thường bắt nguồn từ thực tế cuộc sống, phản ánh những suy nghĩ, cảm xúc của người viết trước thực tế đó. Khi đọc hiểu văn bản, cần liên hệ với thực tế cuộc sống để thấy được sự gần gũi, gắn bó của văn bản với cuộc sống.
  • Truyện thơ

Truyện thơ là một thể loại văn xuôi tự sự, được viết bằng thơ lục bát hoặc song thất lục bát. Truyện thơ thường kể về những câu chuyện tình yêu, cuộc đời, xã hội,… mang tính chất lãng mạn, trữ tình.

Để đọc hiểu một văn bản theo thể loại truyện thơ, cần lưu ý những điểm sau:

  • Xác định nội dung chính của văn bản: Truyện thơ thường có cốt truyện khá phức tạp, với nhiều tình tiết, nhân vật. Để xác định nội dung chính của văn bản, cần đọc kỹ phần mở bài, kết bài, đồng thời chú ý đến những ý chính được triển khai trong phần thân bài.
  • Phân tích các yếu tố nghệ thuật của văn bản: Truyện thơ thường sử dụng nhiều yếu tố nghệ thuật như ngôn ngữ, hình ảnh, biểu tượng,… để kể chuyện, khắc họa nhân vật, thể hiện cảm xúc, suy nghĩ của tác giả. Khi đọc hiểu văn bản, cần chú ý phân tích các yếu tố nghệ thuật này để hiểu rõ hơn nội dung, ý nghĩa của văn bản.
  • Liên hệ với thực tế cuộc sống: Truyện thơ thường bắt nguồn từ thực tế cuộc sống, phản ánh những vấn đề, tâm tư, tình cảm của con người trong cuộc sống. Khi đọc hiểu văn bản, cần liên hệ với thực tế cuộc sống để thấy được sự gần gũi, gắn bó của văn bản với cuộc sống.
  • Bi kịch

Bi kịch là một thể loại kịch có kết thúc bất hạnh, thường là cái chết của nhân vật chính. Bi kịch thường đề cập đến những vấn đề lớn lao của cuộc đời, như số phận, khát vọng, tình yêu,…

Để đọc hiểu một văn bản theo thể loại bi kịch, cần lưu ý những điểm sau:

  • Xác định xung đột bi kịch: Xung đột bi kịch là mâu thuẫn không thể giải quyết được, dẫn đến cái chết của nhân vật chính. Xung đột bi kịch có thể là xung đột giữa con người với bản thân, xung đột giữa con người với xã hội, xung đột giữa con người với thiên nhiên,…
  • Phân tích các nhân vật trong bi kịch: Nhân vật trong bi kịch thường là những người có phẩm chất cao đẹp, nhưng lại gặp phải những hoàn cảnh éo le, dẫn đến bi kịch. Khi phân tích nhân vật trong bi kịch, cần chú ý đến những đặc điểm sau:
    • Tính cách, phẩm chất của nhân vật: Nhân vật bi kịch thường là những người có phẩm chất cao đẹp, như lòng nhân ái, chính nghĩa, khát vọng sống,…
    • Hoàn cảnh sống của nhân vật: Hoàn cảnh sống của nhân vật bi kịch thường là những hoàn cảnh éo le, bất công, dẫn đến bi kịch.
  • Phân tích các yếu tố nghệ thuật của bi kịch: Bi kịch thường sử dụng nhiều yếu tố nghệ thuật như ngôn ngữ, hình ảnh, biểu tượng,… để thể hiện xung đột, khắc họa nhân vật, tạo nên cảm xúc cho người đọc. Khi phân tích các yếu tố nghệ thuật của bi kịch, cần chú ý đến những đặc điểm sau:
    • Ngôn ngữ bi kịch thường mang tính chất trang trọng, cổ kính, sử dụng nhiều hình ảnh, biểu tượng mang ý nghĩa biểu trưng.
    • Cốt truyện bi kịch thường có kết thúc bất hạnh, thường là cái chết của nhân vật chính.
    • Kịch bản bi kịch thường có sự sắp xếp chặt chẽ, logic, tạo nên tính kịch tính cho tác phẩm.
  • Liên hệ với thực tế cuộc sống: Bi kịch thường phản ánh những vấn đề lớn lao của cuộc đời, như số phận, khát vọng, tình yêu,… Khi đọc hiểu bi kịch, cần liên hệ với thực tế cuộc sống để thấy được sự gần gũi, gắn bó của bi kịch với cuộc sống.

Câu 4 (trang 142, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Nêu một số điểm tương đồng, khác biệt về cách miêu tả, thể hiện nhân vật Thị Kính trong hai văn bản Thị Mầu lên chùa (trích chèo cổ Quan Âm Thị Kính, sách Ngữ Văn 10, tập một) và Thị Kính nuôi con cho Thị Mầu (trích truyện thơ Nôm Quan Âm Thị kính, sách Ngữ văn 11, tập một)

Trả lời

Điểm tương đồng

  • Cả hai văn bản đều miêu tả Thị Kính là một người con gái xinh đẹp, tài năng, hiền lành, nết na.
  • Cả hai văn bản đều khắc họa Thị Kính là một người phụ nữ có tấm lòng nhân hậu, bao dung.
  • Cả hai văn bản đều thể hiện sự bất hạnh, đau khổ của Thị Kính.
  • Sử dụng ngôn ngữ mang đậm tính văn học dân gian.

Điểm khác biệt

Thị Mầu lên chùa

– Thông qua những hành động Thị Mầu để làm nổi bật lên hình ảnh Thị Kính

→ Làm nổi bật sự trái ngược giữa hai nhân vật, từ đó làm nổi bật lên hình tượng Thị Kính.

Thị Kính nuôi con cho Thị Mầu

– Khắc họa hình tượng Thị Kính thông qua chính những hành động, vẻ đẹp phẩm chất nhân cách của nhân vật Thị Kính

Câu 5 (trang 142, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Nêu và phân tích một đặc điểm chung nổi bật của nhân vật bi kịch thể hiện qua hai nhân vật Vũ Như Tô và Hăm-lét trong các văn bản đã học ( trích Vũ Như Tô và Hăm-lét, sách Ngữ văn 11, tập một).

Trả lời

Đặc điểm chung nổi bật của nhân vật bi kịch thể hiện qua hai nhân vật Vũ Như Tô và Hăm-lét là họ đều là những người có khát vọng cao đẹp, nhưng lại gặp phải những hoàn cảnh éo le, dẫn đến bi kịch.

  • Vũ Như Tô là một kiến trúc sư tài ba, có khát vọng xây dựng một công trình nghệ thuật vĩ đại, để lưu danh hậu thế. Ông đã được vua Lê Tương Dực giao cho xây dựng Cửu Trùng Đài. Tuy nhiên, Cửu Trùng Đài được xây dựng bằng tiền của nhân dân, gây ra cảnh khổ cực, lầm than cho người dân. Khi nhân dân nổi dậy, Vũ Như Tô đã bị giết chết, Cửu Trùng Đài bị đốt cháy.
  • Hăm-lét là hoàng tử của Đan Mạch, có khát vọng báo thù cho cái chết của cha mình. Ông biết rằng kẻ giết cha mình chính là người chú của mình, Claudius, nhưng lại không thể hành động vì không có bằng chứng. Hăm-lét rơi vào trạng thái đấu tranh nội tâm, giữa khát vọng báo thù và lương tri. Cuối cùng, Hăm-lét đã tự sát, để kết thúc cuộc đấu tranh nội tâm của mình.

Cả Vũ Như Tô và Hăm-lét đều là những người có tài năng, có khát vọng cao đẹp, nhưng lại gặp phải những hoàn cảnh éo le, dẫn đến bi kịch. Khát vọng của họ là chính đáng, nhưng lại không phù hợp với thực tế, dẫn đến những hậu quả đau lòng.

Câu 6 (trang 142, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Nêu ít nhất hai điểm tương đồng, một điểm khác biệt về đặc điểm thể loại giữa tùy bút và tản văn (minh họa bằng dẫn chứng lấy từ tác phẩm đã học, đã đọc).

Trả lời

Hai điểm tương đồng về đặc điểm thể loại giữa tùy bút và tản văn:

  • Đề tài phong phú, đa dạng: Tùy bút và tản văn đều có thể viết về nhiều đề tài khác nhau, từ những vấn đề lớn lao của đời sống xã hội, đến những cảm xúc, suy nghĩ của người viết về những sự vật, hiện tượng, con người trong cuộc sống.
  • Thể loại tự sự, mang tính trữ tình: Tùy bút và tản văn đều là những thể loại tự sự, nhưng có thiên hướng trữ tình, thể hiện cảm xúc, suy nghĩ của người viết.

Một điểm khác biệt về đặc điểm thể loại giữa tùy bút và tản văn:

  • Tùy bút có cốt truyện, tản văn không có cốt truyện: Tùy bút thường có cốt truyện, kể về một câu chuyện cụ thể, có nhân vật, có sự kiện, có kết thúc. Tản văn không có cốt truyện, thường chỉ là những suy nghĩ, cảm xúc của người viết về một sự vật, hiện tượng, con người trong cuộc sống.

Ví dụ:

  •  “Trăng sáng trên đầm sen” là một bài tản văn, vì nó có nội dung là văn xuôi, ngắn gọn, hàm súc, có cách thể hiện đa dạng (trữ tình, nghị luận…),chủ yếu thể hiện cảm xúc của tác giả với hiện tượng đời sống thường nhật. Tản văn “Trăng sáng trên đầm sen” của Nguyễn Tuân có cốt truyện rõ ràng, kể về một đêm trăng sáng trên đầm sen, qua đó thể hiện tình yêu thiên nhiên, đất nước của tác giả.
  • “Ai đã đặt tên cho dòng sông” là một bài tùy bút, vì nó có nội dung được ghi chép, miêu tả thông qua những hình ảnh, sự việc mà người viết quan sát chứng kiến, chủ yếu thể hiện cảm xúc của tác giả với hiện tượng đời sống thường nhật. Tùy bút “Ai đã đặt tên cho dòng sông” của Hoàng Phủ Ngọc Tường không có cốt truyện, chỉ là những suy nghĩ, cảm xúc của tác giả về dòng sông Hương, qua đó thể hiện vẻ đẹp của dòng sông và của Huế.

Câu 7 (trang 142, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Chỉ ra một số điểm khác biệt trong cách đọc hiểu một văn bản thông tin tổng hợp và đọc hiểu một văn bản nghị luận.

Trả lời

Văn bản thông tin tổng hợp và văn bản nghị luận là hai loại văn bản phổ biến trong giao tiếp và học tập. Cả hai loại văn bản đều có mục đích cung cấp thông tin, nhưng có những điểm khác biệt cơ bản về nội dung, cấu trúc và cách đọc hiểu.

Điểm khác biệt về nội dung

  • Văn bản thông tin tổng hợp cung cấp thông tin về một chủ đề cụ thể, bao quát nhiều khía cạnh của chủ đề đó. Thông tin trong văn bản thông tin tổng hợp thường được trình bày một cách khách quan, không có ý kiến, quan điểm của người viết.
  • Văn bản nghị luận trình bày một ý kiến, quan điểm của người viết về một vấn đề nào đó. Thông tin trong văn bản nghị luận thường được trình bày một cách chủ quan, có sự dẫn chứng, lập luận để thuyết phục người đọc.

Điểm khác biệt về cấu trúc

  • Văn bản thông tin tổng hợp thường có cấu trúc theo trình tự thời gian, trình tự không gian, trình tự logic,… Thông tin trong văn bản được trình bày một cách rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu.
  • Văn bản nghị luận thường có cấu trúc ba phần: mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu lên vấn đề cần nghị luận, thân bài trình bày những luận điểm, luận cứ để làm sáng tỏ vấn đề, kết bài tổng kết lại vấn đề và nêu lên ý kiến của người viết.

Điểm khác biệt trong cách đọc hiểu

  • Đọc hiểu văn bản thông tin tổng hợp cần chú ý những nội dung sau:
    • Xác định chủ đề của văn bản.
    • Hiểu rõ các thông tin được trình bày trong văn bản.
    • Nêu được những ý chính của văn bản.
  • Đọc hiểu văn bản nghị luận cần chú ý những nội dung sau:
    • Xác định vấn đề cần nghị luận.
    • Hiểu rõ các luận điểm, luận cứ của người viết.
    • Đánh giá tính đúng đắn, hợp lý của các luận điểm, luận cứ.
    • Nêu được ý kiến của bản thân về vấn đề nghị luận.

Câu 8 (trang 142, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Thế nào là các phương tiện phi ngôn ngữ? Việc sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ trong một văn bản thông tin tổng hợp có tác dụng như thế nào? Minh họa bằng một số dẫn chứng lấy từ các văn bản đã học.

Trả lời

Phương tiện phi ngôn ngữ là những phương tiện không sử dụng ngôn ngữ để truyền tải thông tin. Các phương tiện phi ngôn ngữ thường được sử dụng trong văn bản thông tin tổng hợp để làm cho văn bản sinh động, hấp dẫn hơn, đồng thời giúp người đọc dễ hiểu và ghi nhớ thông tin hơn.

Một số phương tiện phi ngôn ngữ thường được sử dụng trong văn bản thông tin tổng hợp bao gồm:

  • Hình ảnh: Hình ảnh là một phương tiện phi ngôn ngữ rất hiệu quả trong việc truyền tải thông tin. Hình ảnh có thể giúp người đọc hình dung rõ hơn về những điều được mô tả trong văn bản. Ví dụ, trong văn bản “Việt Nam – đất nước của những kỳ quan thiên nhiên”, tác giả đã sử dụng nhiều hình ảnh để minh họa cho vẻ đẹp của các kỳ quan thiên nhiên Việt Nam, như hình ảnh vịnh Hạ Long, hang Sơn Đoòng,…
  • Biểu đồ, bảng số liệu: Biểu đồ, bảng số liệu là những phương tiện phi ngôn ngữ giúp người đọc dễ dàng tổng hợp và so sánh các thông tin. Ví dụ, trong văn bản “Tình hình dân số Việt Nam”, tác giả đã sử dụng biểu đồ để thể hiện sự gia tăng dân số Việt Nam trong những năm gần đây.
  • Số liệu, con số: Số liệu, con số là những thông tin chính xác và khách quan, giúp người đọc có cái nhìn tổng quan về vấn đề được đề cập. Ví dụ, trong văn bản “Hệ thống giao thông Việt Nam”, tác giả đã đưa ra các số liệu về chiều dài đường bộ, đường sắt, đường hàng không,… để thể hiện tình hình phát triển của hệ thống giao thông Việt Nam.
  • Kí hiệu, thuật ngữ chuyên ngành: Kí hiệu, thuật ngữ chuyên ngành là những phương tiện phi ngôn ngữ giúp người đọc hiểu rõ hơn về những vấn đề mang tính chuyên môn. Ví dụ, trong văn bản “Biến đổi khí hậu”, tác giả đã sử dụng các kí hiệu như CO2, CH4,… để chỉ các loại khí nhà kính gây ra biến đổi khí hậu.

Việc sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ trong một văn bản thông tin tổng hợp có tác dụng như sau:

  • Làm cho văn bản sinh động, hấp dẫn hơn: Phương tiện phi ngôn ngữ giúp người đọc hình dung rõ hơn về những điều được mô tả trong văn bản, đồng thời tạo cảm giác thú vị, kích thích sự hứng thú của người đọc.
  • Giúp người đọc dễ hiểu và ghi nhớ thông tin hơn: Phương tiện phi ngôn ngữ giúp người đọc dễ dàng tiếp nhận và ghi nhớ thông tin, đặc biệt là những thông tin mang tính khô khan, trừu tượng.
  • Tăng tính thuyết phục của văn bản: Phương tiện phi ngôn ngữ giúp người đọc tin tưởng hơn vào tính chính xác và khách quan của thông tin được cung cấp trong văn bản.

Trong bài “Sơn Đoòng – Thế giới chỉ có một”, tác giả đã sử dụng nhiều hình ảnh minh họa để truyền tải thông tin về hang Sơn Đoòng đến với người đọc. Những hình ảnh này được chụp từ nhiều góc độ khác nhau, giúp người đọc hình dung rõ hơn về vẻ đẹp hùng vĩ, tráng lệ của hang động này.

Câu 9 (trang 142, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Chỉ ra một số điểm tương đồng và khác biệt trong cách sử dụng hình ảnh minh họa (và các phương tiện phi ngôn ngữ khác, nếu có) ở hai văn bản sau:

– Đồ gốm gia dụng của người Việt ( theo Phan Cẩm Thương)

– Người trẻ và những hành trang vào thế kỉ XXI ( Đỗ Thị Ngọc Quyên, Nguyễn Đức Dũng)

Trả lời

Cả hai văn bản “Đồ gốm gia dụng của người Việt” (theo Phan Cẩm Thương) và “Người trẻ và những hành trang vào thế kỉ XXI” (Đỗ Thị Ngọc Quyên, Nguyễn Đức Dũng) đều sử dụng hình ảnh minh họa để làm cho văn bản sinh động, hấp dẫn hơn, đồng thời giúp người đọc dễ hiểu và ghi nhớ thông tin hơn.

Điểm tương đồng trong cách sử dụng hình ảnh minh họa của hai văn bản này là:

  • Cả hai văn bản đều sử dụng hình ảnh minh họa để minh họa cho nội dung của văn bản. Ví dụ, trong văn bản “Đồ gốm gia dụng của người Việt”, tác giả đã sử dụng hình ảnh minh họa để giới thiệu về các loại đồ gốm gia dụng của người Việt, như nồi, niêu, bát, đĩa,… Hình ảnh minh họa giúp người đọc hình dung rõ hơn về những loại đồ gốm này.
  • Cả hai văn bản đều sử dụng hình ảnh minh họa được chụp từ nhiều góc độ khác nhau. Ví dụ, trong văn bản “Người trẻ và những hành trang vào thế kỉ XXI”, tác giả đã sử dụng hình ảnh minh họa để thể hiện những suy nghĩ, cảm xúc của người trẻ trong thế kỉ XXI. Hình ảnh minh họa được chụp từ nhiều góc độ khác nhau, giúp người đọc hiểu rõ hơn về những suy nghĩ, cảm xúc này.

Tuy nhiên, giữa hai văn bản này cũng có một số điểm khác biệt trong cách sử dụng hình ảnh minh họa:

  • Về số lượng, văn bản “Đồ gốm gia dụng của người Việt” sử dụng nhiều hình ảnh minh họa hơn văn bản “Người trẻ và những hành trang vào thế kỉ XXI”. Điều này là do văn bản “Đồ gốm gia dụng của người Việt” chủ yếu giới thiệu về các loại đồ gốm gia dụng của người Việt, nên cần sử dụng nhiều hình ảnh minh họa để người đọc có thể hình dung rõ hơn về những loại đồ gốm này.
  • Về nội dung, hình ảnh minh họa trong văn bản “Đồ gốm gia dụng của người Việt” chủ yếu minh họa cho các loại đồ gốm gia dụng, còn hình ảnh minh họa trong văn bản “Người trẻ và những hành trang vào thế kỉ XXI” chủ yếu minh họa cho những suy nghĩ, cảm xúc của người trẻ. Điều này là do hai văn bản này có nội dung khác nhau, nên hình ảnh minh họa cũng có sự khác biệt tương ứng.

Câu 10 (trang 142, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Lập bảng tổng hợp những điểm đáng ghi nhớ về yêu cầu khi viết văn bản thuyết minh có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận.

Trả lời

Mở đầu Xác định và nêu được đúng đối tượng đề bài yêu cầu
Nội dung – Miêu tả bao quát đối tượng

– Miêu tả cụ thể từng phương diện của đối tượng theo trình tự hợp lý

– Giới thiệu được một số nổi bật của đối tượng

– Chỉ ra vai trò, ý nghĩa, giá trị của đối tượng

Cách trình bày và diễn đạt – Các câu văn, đoạn văn cần có sự liên kết với nhau.

– Nội dung viết mạch lạc, rõ ràng, ngắn gọn, súc tích, dễ tiếp cận người đọc.

– Lồng ghép yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận để làm tăng hiệu quả thuyết minh

– Sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ để làm cho bài viết cụ thể, sinh động, người đọc dễ hình dung về đối tượng thuyết minh

– Không sử dụng những thuật ngữ chuyên ngành, những từ ngữ địa phương, không sai chính tả, lỗi dùng từ,…

Kết thúc Tổng kết lại vấn đề, đánh giá chung và nêu cảm nhận về đối tượng.

Câu 11 (trang 142, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Lập bảng so sánh và chỉ ra những điểm tương đồng và khác biệt về yêu cầu đối với kiểu bài khi viết:

– Văn bản thuyết minh về một đối tượng hoặc quy trình hoạt động có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận và báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội.

– Báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội và văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội

– Văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học (truyện thơ) và văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học (kịch bản văn học)

Trả lời

Văn bản thuyết minh về một đối tượng hoặc quy trình hoạt động có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận Báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội
Điểm tương đồng Đều phải giới thiệu được đối tượng, vấn đề và dùng ngôn ngữ chính xác, sử dụng hợp lí hiệu quả các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ và diễn đạt rõ ràng, trong sáng, khách quan.
Điểm khác biệt – Miêu tả đối tượng/quy trình và trình bày phương diện của đối tượng/quy trình.

– Tập trung giới thiệu một vài điểm đặc sắc và làm rõ vai trò, giá trị, ý nghĩa của đối tượng, quy trình.

– Tóm tắt nội dung và có từ khóa, cơ sở lý thuyết và kết quả nghiên cứu và tài liệu tham khảo.

– Các đề mục được trình bày dựa trên quá trình nghiên cứu và nêu được lý do chọn đề tài, nhiệm vụ, mục đích và phạm vi nghiên cứu

 

Báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội Văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội
Điểm tương đồng Đều phải giới thiệu được đối tượng, vấn đề và dùng ngôn ngữ chính xác, sử dụng hợp lí hiệu quả các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ và diễn đạt rõ ràng, trong sáng, khách quan.
Điểm khác biệt – Giải thích vấn đề cần bàn luận và trình bày được hệ thống luận điểm quan điểm của người viết.

– Lập luận đưa ra những lí lẽ, dẫn chứng đầy đủ, khách quan, chính xác để làm rõ những luận điểm đã nêu.

– Đưa ra một số ý kiến trái chiều và làm rõ những ý kiến → Làm nổi bật hơn sự đúng đắn của những luận điểm đã đưa ra.

– Tóm tắt nội dung và có từ khóa, cơ sở lý thuyết và kết quả nghiên cứu và tài liệu tham khảo.

– Các đề mục được trình bày dựa trên quá trình nghiên cứu và nêu được lý do chọn đề tài, nhiệm vụ, mục đích và phạm vi nghiên cứu

 

Văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học (truyện thơ) Văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học (kịch bản văn học)
Điểm tương đồng Đều phải giới thiệu được đối tượng, vấn đề và dùng ngôn ngữ chính xác, sử dụng hợp lí hiệu quả các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ và diễn đạt rõ ràng, trong sáng, khách quan.
Điểm khác biệt – Tóm tắt nội dung của tác phẩm và phân tích, đánh giá được các giá trị đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.

– Bày tỏ quan điểm, suy nghĩ của bản thân và ý nghĩa của tác phẩm đối với chính bản thân và mọi người.

– Triển khai được ít nhất hai luận điểm và thể hiện được thành công và hạn chế về cách xây dựng hành động, nhân vật, xung đột kịch và thành công, hạn chế về ngôn ngữ kịch.

Câu 12 (trang 142, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Lập bảng tổng hợp về các tri thức tiếng Việt cần ghi nhớ đã học ở học kì I

Trả lời

Tri thức tiếng Việt cần ghi nhớ Nội dung
Giải thích nghĩa của từ – Phân tích nội dung nghĩa của từ và nếu cần có thể nêu phạm vi sử dụng, khả năng kết hợp của từ

– Dùng một hoặc một số từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cần giải thích

–  Đối với từ ghép có thể giải thích nghĩa của từ bằng cách giải thích từng thành tố cấu tạo nên từ.

Cách trình bày ý tưởng và thông tin, dữ liệu Ý tưởng và thông tin, dữ liệu trong văn bản có thể trình bày theo các cách như: ý chính và nội dung chi tiết, trật tự thời gian, cấu trúc nguyên nhân –kết quả, cấu trúc so sánh, đối chiếu, cấu trúc vấn đề, cách giải quyết

Câu 13 (trang 142, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Viết đoạn văn (khoảng ba trăm chữ) bàn về một trong hai nội dung:

– Từ nỗi oan của nhân vật Thị Kính trong văn học nghĩ về sự cần thiết và tầm quan trọng của sự minh oan.

– Từ cuộc đấu tranh cho lẽ sống của các nhân vật bi kịch như Vũ Như Tô ( kịch Vũ Như Tô), Hăm-lét (kịch Hăm-lét) nghĩ về việc theo đuổi mục đích, lí tưởng sống của thanh niên ngày nay.

Trả lời

Trong văn học Việt Nam, nỗi oan của nhân vật Thị Kính là một trong những nỗi oan nổi tiếng và gây xúc động nhất. Nỗi oan của Thị Kính là nỗi oan của một người lương thiện, bị vu oan giáng họa. Nỗi oan này không chỉ gây đau khổ cho bản thân Thị Kính mà còn khiến cho gia đình chị phải chịu bao tủi nhục. Nỗi oan này cũng là một lời tố cáo xã hội phong kiến bất công, chà đạp lên quyền sống, quyền hạnh phúc của con người.

Sự minh oan là điều cần thiết và quan trọng đối với những người bị oan ức. Minh oan giúp những người bị oan ức được giải thoát khỏi những đau khổ, tủi nhục, được trả lại danh dự và hạnh phúc. Minh oan cũng là cách để xã hội công nhận sự đúng đắn, trong sạch của những người bị oan ức.

Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, vẫn còn nhiều người bị oan ức, bị vu khống. Những người này cần phải kiên trì đấu tranh để minh oan cho bản thân. Sự minh oan không chỉ giúp họ được giải thoát khỏi những đau khổ, tủi nhục mà còn góp phần bảo vệ lẽ công bằng, chính nghĩa trong xã hội.

Với những hướng dẫn soạn bài Ôn tập cuối học kì I – Sách Chân trời sáng tạo trang 141 Ngữ Văn 11 tập 1 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.