Soạn bài: Ôn Tập Cuối  Học Kì I

Hướng dẫn soạn bài Ôn tập cuối học kì I – Sách Chân Trời Sáng Tạo trang 131 – Ngữ Văn 6 (tập 1). Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản.

Câu 1 (trang 131 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Nêu những điểm giống và khác nhau giữa truyền thuyết và truyện cổ tích theo bảng dưới đây:

Giống nhau

  • Cả truyền thuyết và cổ tích đều là truyện dân gian, được lưu truyền trong dân gian qua lời kể của người xưa.
  • Cả hai đều có nội dung phong phú, đa dạng, thể hiện những ước mơ, khát vọng của nhân dân về cuộc sống tốt đẹp, công lí, hạnh phúc.
  • Cả hai đều có nhân vật mang tính chất đại diện, thể hiện những phẩm chất tốt đẹp của con người.
  • Cả hai đều có yếu tố kì ảo, hoang đường, thể hiện ước mơ, khát vọng của nhân dân về cuộc sống tốt đẹp.
  • Cả hai đều có ý nghĩa giáo dục sâu sắc.

Khác nhau

  • Về tính chất: Truyền thuyết kể về những nhân vật, sự kiện có thật trong lịch sử, được nhân dân sáng tạo thêm những yếu tố hoang đường, kì ảo. Cổ tích kể về những nhân vật, sự kiện không có thật, mang tính chất tưởng tượng, hư cấu.
  • Về nội dung: Truyền thuyết thường gắn liền với những vấn đề có ý nghĩa trọng đại với cộng đồng, dân tộc. Cổ tích thường gắn liền với những vấn đề mang tính chất đời thường.
  • Về nhân vật: Nhân vật trong truyền thuyết thường là những người anh hùng, có những phẩm chất tốt đẹp, tiêu biểu cho cộng đồng, dân tộc. Nhân vật trong cổ tích thường là những con người bình thường, có những phẩm chất tốt đẹp, tiêu biểu cho ước mơ, khát vọng của nhân dân.

Ví dụ:

  • Truyền thuyết
    • Sự tích Hồ Gươm kể về sự tích vua Lê Lợi trả gươm thần cho Rùa Vàng, thể hiện tinh thần yêu nước, ý chí đấu tranh, khát vọng về một cuộc sống hòa bình, độc lập của dân tộc ta.
    • Sự tích bánh chưng, bánh giầy kể về sự tích vua Hùng Vương thứ sáu chọn người nối ngôi, thể hiện truyền thống văn hóa, ẩm thực của dân tộc ta.
  • Cổ tích
    • Cây tre trăm đốt kể về cuộc đời của một cô gái mồ côi, thể hiện ước mơ về một cuộc sống hạnh phúc, ấm no của người dân lao động.
    • Tấm Cám kể về cuộc đấu tranh giữa thiện và ác, thể hiện niềm tin vào công lí, thiện thắng ác của nhân dân ta.

Câu 2 (trang 131 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Dựa vào đặc điểm của thể thơ lục bát (thanh điệu, cách hiệp vần) hãy sắp xếp các tiếng trong, không, về vào những chỗ trống trong câu ca dao:

Cần Thơ gạo trắng nước…

Ai đi đến đó lòng… muốn…

                                (Ca dao)

 

Theo đặc điểm của thể thơ lục bát, tiếng thứ sáu của câu lục phải là thanh trắc, tiếng thứ tám của câu lục phải là thanh bằng. Tiếng thứ sáu của câu bát phải là thanh trắc, tiếng thứ tám của câu bát phải là thanh trắc. Cách hiệp vần trong thể thơ lục bát là hiệp vần lưng (vần ở tiếng thứ sáu của câu lục với tiếng thứ tám của câu bát).

Vậy, các tiếng “trong”, “không”, “về” có thể sắp xếp như sau:

**Cần Thơ gạo trắng nước trong

Ai đi đến đó lòng không muốn về

Với cách sắp xếp này, tiếng thứ sáu của câu lục là “trong” (thanh trắc), tiếng thứ tám của câu lục là “về” (thanh bằng). Tiếng thứ sáu của câu bát là “không” (thanh trắc), tiếng thứ tám của câu bát là “trong” (thanh trắc). Cách hiệp vần cũng đúng theo quy tắc của thể thơ lục bát.

Có thể sắp xếp các tiếng theo cách khác như sau:

**Cần Thơ gạo trắng nước không

Ai đi đến đó lòng trong muốn về

Cách sắp xếp này cũng đúng theo quy tắc của thể thơ lục bát. Tuy nhiên, cách sắp xếp thứ nhất mang ý nghĩa hơn, bởi nó thể hiện được mong muốn của con người khi đến với Cần Thơ, đó là không muốn rời xa.

Câu 3 (trang 131 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Truyện đồng thoại có những đặc điểm gì?

Truyện đồng thoại là một thể loại văn học dân gian, kể về những câu chuyện của các loài vật, đồ vật được nhân hóa. Truyện đồng thoại thường được kể cho trẻ em nghe, với nội dung mang tính giáo dục, hướng trẻ em đến những điều tốt đẹp trong cuộc sống.

Truyện đồng thoại có những đặc điểm sau:

  • Nhân vật: Nhân vật trong truyện đồng thoại thường là các loài vật, đồ vật được nhân hóa. Các loài vật, đồ vật này có thể được coi là đại diện cho những phẩm chất tốt đẹp của con người, như: dũng cảm, thông minh, tốt bụng,…
  • Cốt truyện: Cốt truyện của truyện đồng thoại thường đơn giản, dễ hiểu, phù hợp với tâm lý trẻ em. Cốt truyện thường xoay quanh những cuộc phiêu lưu, thử thách của các nhân vật.
  • Yếu tố kì ảo: Truyện đồng thoại thường có yếu tố kì ảo, hoang đường. Yếu tố kì ảo giúp làm cho câu chuyện trở nên hấp dẫn, lôi cuốn, đồng thời thể hiện ước mơ, khát vọng của con người về một cuộc sống tốt đẹp, công lí.
  • Ý nghĩa: Truyện đồng thoại thường mang ý nghĩa giáo dục, hướng trẻ em đến những điều tốt đẹp trong cuộc sống. Truyện đồng thoại giúp trẻ em học được những bài học về đạo đức, cách ứng xử trong cuộc sống,…

Một số truyện đồng thoại Việt Nam nổi tiếng như:

  • Cây tre trăm đốt
  • Sự tích trầu cau
  • Tích bó đũa
  • Sự tích con trâu
  • Sự tích quả dưa hấu
  • Sự tích cây cày
  • Sự tích con ốc
  • Sự tích con thỏ

Truyện đồng thoại là một thể loại văn học dân gian giàu giá trị, mang lại nhiều lợi ích cho trẻ em. Truyện đồng thoại giúp trẻ em phát triển tư duy, trí tưởng tượng, đồng thời bồi dưỡng những phẩm chất tốt đẹp trong cuộc sống.

Câu 4 (trang 135 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Đặc điểm nào sau đây không phải là đặc điểm của thể loại hồi kí?

  1. Kể lại những sự việc mà người viết tham dự hoặc chứng kiến.
  2. Sự việc thường được kể theo trình tự thời gian.
  3. Cốt truyện thường xoay quanh công trạng, kì tích của nhân vật mà cộng đồng ca tụng, tôn thờ.
  4. Người kể chuyện ngôi thứ nhất trong văn bản thường là hình ảnh của tác giả.

 

Đáp án đúng là (c).

Hồi kí là thể loại văn học tự sự, ghi lại những sự việc, những cảm xúc, suy nghĩ của người viết về những gì họ đã trải qua trong cuộc đời. Đặc điểm của thể loại hồi kí bao gồm:

  • Kể lại những sự việc mà người viết tham dự hoặc chứng kiến.
  • Sự việc thường được kể theo trình tự thời gian.
  • Người kể chuyện ngôi thứ nhất trong văn bản thường là hình ảnh của tác giả.

Cốt truyện của hồi kí thường xoay quanh những sự việc, những cảm xúc, suy nghĩ của người viết về những gì họ đã trải qua trong cuộc đời. Cốt truyện không thường xoay quanh công trạng, kì tích của nhân vật mà cộng đồng ca tụng, tôn thờ. Ví dụ, hồi kí “Những năm tháng không quên” của Hồ Chí Minh kể lại những năm tháng hoạt động cách mạng của Bác, không xoay quanh công trạng, kì tích của Bác.

Vậy đáp án đúng là (c).

Câu 5 (trang 131 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Hoàn thành sơ đồ theo mẫu sau để tóm tắt nội dung và ý nghĩa của từng bước quy trình viết:

 

Quy trình viết là một chuỗi các bước cần thiết để tạo ra một văn bản hoàn chỉnh. Mỗi bước trong quy trình viết đều có ý nghĩa quan trọng, góp phần tạo nên một văn bản chất lượng.

Bước 1: Xác định đề tài và mục đích viết

  • Nội dung: Xác định đề tài là gì? Mục đích viết là gì?
  • Ý nghĩa: Xác định đề tài và mục đích viết giúp người viết định hướng cho quá trình viết và tạo ra văn bản phù hợp với mục đích.

Bước 2: Tìm hiểu và thu thập thông tin

  • Nội dung: Tìm hiểu về đề tài qua sách báo, internet, thực tế,… Thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau.
  • Ý nghĩa: Tìm hiểu và thu thập thông tin giúp người viết có kiến thức nền tảng về đề tài, từ đó có thể viết một cách đầy đủ và chính xác.

Bước 3: Lập dàn ý

  • Nội dung: Xác định các ý chính, ý phụ của bài viết. Sắp xếp các ý theo một trình tự logic.
  • Ý nghĩa: Lập dàn ý giúp người viết có cái nhìn tổng quan về bài viết, từ đó dễ dàng triển khai ý và tránh sai sót.

Bước 4: Viết nháp

  • Nội dung: Triển khai các ý trong dàn ý thành văn bản.
  • Ý nghĩa: Viết nháp giúp người viết có thể thoải mái sáng tạo, không bị ràng buộc bởi dàn ý.

Bước 5: Sửa chữa và hoàn thiện

  • Nội dung: Kiểm tra, chỉnh sửa lỗi chính tả, ngữ pháp,… Hoàn thiện nội dung, bố cục,…
  • Ý nghĩa: Sửa chữa và hoàn thiện giúp văn bản được hoàn chỉnh về nội dung và hình thức.

Tuân thủ quy trình viết giúp người viết có thể tạo ra những văn bản chất lượng, đạt được mục đích của việc viết.

Câu 6 (trang 132 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Ghép những thông tin yêu cầu đối với bài văn tả cảnh sinh hoạt (cột A) với tác dụng của nó (cột B):

 

A

Yêu cầu đối với kiểu bài

B

Tác dụng

1.Giới thiệu thời gian và địa điểm diễn ra cảnh sinh hoạt a. Giúp cho cảnh sinh hoạt trở nên xác định hơn
2. Tả cảnh sinh hoạt theo trình tự hợp lí (Từ xa đến gần, từ diện đến điểm) b. Giúp bài viết gần gũi, gợi được sự đồng cảm ở người đọc
3. Thể hiện hoạt động của con người trong không gian, thời gain cụ thể c. Giúp người đọc hình dung rõ hơn về hoạt động
4. Gợi tả quang cảnh, không khí chung và những chi tiết tiêu biểu của bức tranh sinh hoạt d. Giúp người đọc theo dõi hoạt động được miêu tả dễ dàng hơn
5. Sử dụng phù hợp các từ ngữ chỉ đặc điểm, tính chất, hoạt động đ. Giúp cảnh sinh hoạt hiện lên sinh động hơn
6. Trình bày suy nghĩ, cảm nhận của người viết e. Giúp người đọc có cái nhìn bao quát vừa cụ thể

1 – a:

Giới thiệu thời gian và địa điểm diễn ra cảnh sinh hoạt: Giúp cho cảnh sinh hoạt trở nên xác định hơn.

2 – e:

Tả lại cảnh sinh hoạt theo trình tự hợp lí (Từ xa đến gần, từ diện đến điểm): Giúp người đọc có cái nhìn bao quát vừa cụ thể.

3 – d:

Thể hiện hoạt động của con người trong không gian, thời gian cụ thể: Giúp người đọc theo dõi hoạt động được miêu tả dễ dàng hơn.

4 – d:

Gợi tả quang cảnh, không khí chung và những chi tiết tiêu biểu của bức tranh sinh hoạt: Giúp người đọc theo dõi hoạt động được miêu tả dễ dàng hơn.

5 – c:

Sử dụng phù hợp các từ ngữ chỉ đặc điểm, tính chất, hoạt động: Giúp người đọc hình dung rõ hơn về hoạt động.

6 – b:

Trình bày suy nghĩ, cảm nhận của người viết: Giúp bài viết gần gũi, gợi được sự đồng cảm ở người đọc.

Trong bảng sau những đặc điểm nào thuộc về nội dung, đặc điểm nào thuộc về hình thức của đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ lục bát (kẻ vào vở):

 

Câu 8 (trang 133 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Dùng mẫu sơ đồ sau để chỉ ra điểm giống nhau và khác nhau giữa kiểu bài kể lại một truyện cổ tích với kiểu bài kể lại một trải nghiệm của bản thân:

– Kiểu bài kể lại một truyện cổ tích

– Kiểu bài kể lại một trải nghiệm của bản thân

Giải thích:

  • Điểm giống nhau:
    • Cả hai kiểu bài đều là kiểu bài tự sự, tức là kể lại những sự việc có thật hoặc có thể được coi là có thật.
    • Cả hai kiểu bài đều trình bày các sự việc theo trình tự thời gian, để người đọc có thể dễ dàng theo dõi và hiểu được mạch truyện.
    • Cả hai kiểu bài đều sử dụng ngôn ngữ phù hợp, sinh động, hấp dẫn để thu hút người đọc.
  • Điểm khác nhau:
    • Nội dung: Kiểu bài kể lại một truyện cổ tích kể lại một câu chuyện có sẵn, được sáng tạo bởi nhân dân. Kiểu bài kể lại một trải nghiệm của bản thân kể lại một câu chuyện do chính bản thân trải qua.
    • Cách kể: Người kể trong kiểu bài kể lại một truyện cổ tích là người thứ ba, không tham gia vào câu chuyện. Người kể trong kiểu bài kể lại một trải nghiệm của bản thân là người thứ nhất, tham gia vào câu chuyện.
    • Tâm trạng: Người kể trong kiểu bài kể lại một truyện cổ tích không thể hiện cảm xúc, suy nghĩ của mình. Người kể trong kiểu bài kể lại một trải nghiệm của bản thân có thể thể hiện cảm xúc, suy nghĩ của mình.

Ví dụ:

  • Kiểu bài kể lại một truyện cổ tích:

Câu chuyện về nàng tiên cá

Ngày xửa ngày xưa, ở dưới đáy biển có một nàng tiên cá xinh đẹp tên là Ariel. Ariel có một giọng hát tuyệt vời, nhưng nàng luôn ước ao được sống trên mặt đất như con người.

Một ngày nọ, Ariel cứu được một hoàng tử bị đắm tàu. Nàng yêu hoàng tử ngay từ cái nhìn đầu tiên. Ariel đã nhờ phù thủy biển giúp nàng trở thành người để có thể ở bên hoàng tử.

Phù thủy biển đồng ý giúp Ariel, nhưng yêu cầu nàng phải từ bỏ giọng hát của mình. Ariel đồng ý và được biến thành người.

Ariel và hoàng tử yêu nhau say đắm. Họ kết hôn và sống hạnh phúc mãi mãi.

  • Kiểu bài kể lại một trải nghiệm của bản thân:

Kỷ niệm một chuyến đi chơi xa

Hè năm ngoái, em được bố mẹ cho đi du lịch Sapa. Em vô cùng háo hức vì đây là lần đầu tiên em được đi chơi xa.

Trên đường đi, em được ngắm nhìn những khung cảnh tuyệt đẹp của núi rừng Tây Bắc. Em thấy những dãy núi cao trùng điệp, những cánh đồng lúa chín vàng, những bản làng xinh xắn.

Khi đến Sapa, em được tham quan nhiều địa điểm nổi tiếng như đỉnh Fansipan, núi Hàm Rồng, bản Cát Cát,… Em được hòa mình vào thiên nhiên tươi đẹp của Sapa, được tìm hiểu về văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số.

Em rất vui và hạnh phúc khi được trải nghiệm chuyến đi này. Em sẽ mãi nhớ về những kỷ niệm đáng nhớ ở Sapa.

Câu 9 (trang 133 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Vì sao trước khi nói hoặc trình bày một vấn đề, ta cần trả lời những câu hỏi:

– Người nghe là ai?

– Mục đích nói là gì?

– Nội dung nói là gì?

– Thời gian nói bao lâu?

– Vấn đề sẽ được trình bày ở đâu?

Trước khi nói hoặc trình bày một vấn đề, ta cần trả lời những câu hỏi trên để đảm bảo bài nói hoặc bài trình bày đạt được hiệu quả cao.

  • Người nghe là ai?

Việc xác định người nghe giúp ta lựa chọn ngôn ngữ, cách trình bày phù hợp với trình độ hiểu biết, tâm lý, sở thích của người nghe. Ví dụ, nếu người nghe là trẻ em, ta cần sử dụng ngôn ngữ đơn giản, dễ hiểu; nếu người nghe là người lớn, ta có thể sử dụng ngôn ngữ chuyên ngành hơn.

  • Mục đích nói là gì?

Mục đích nói là mục đích của người nói khi trình bày vấn đề. Mục đích nói có thể là: cung cấp thông tin, thuyết phục người nghe, giải thích vấn đề,… Việc xác định mục đích nói giúp ta lựa chọn nội dung, cách trình bày phù hợp.

  • Nội dung nói là gì?

Nội dung nói là những gì cần được trình bày. Việc xác định nội dung nói giúp ta có cái nhìn tổng quan về vấn đề, từ đó có thể lựa chọn thông tin cần thiết, tránh lan man, thiếu trọng tâm.

  • Thời gian nói bao lâu?

Thời gian nói quyết định đến lượng thông tin cần trình bày. Việc xác định thời gian nói giúp ta có thể sắp xếp nội dung hợp lý, tránh trình bày quá nhiều thông tin trong thời gian ngắn, khiến người nghe khó theo dõi.

  • Vấn đề sẽ được trình bày ở đâu?

Địa điểm trình bày vấn đề có thể là trong lớp học, hội trường, hay một không gian khác. Việc xác định địa điểm trình bày giúp ta lựa chọn cách trình bày phù hợp, tránh gây khó khăn cho người nghe.

Tóm lại, trả lời những câu hỏi trên giúp ta có thể:

  • Xác định đối tượng cần hướng đến, từ đó lựa chọn ngôn ngữ, cách trình bày phù hợp.
  • Xác định mục đích của bài nói hoặc bài trình bày, từ đó lựa chọn nội dung, cách trình bày phù hợp.
  • Sắp xếp nội dung hợp lý, tránh lan man, thiếu trọng tâm.
  • Đảm bảo bài nói hoặc bài trình bày đạt được hiệu quả cao.

Câu 10 (trang 134 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

 Em hãy hoàn thành sơ đồ sau (kẻ vào vở):

Lời giải chi tiết:

– Từ đơn: là từ gồm một tiếng

+ Đặc điểm cấu tạo: chỉ gồm 1 tiếng

+ Ví dụ: con, cây, lá, quả, những, chàng, không.

– Từ phức: là từ gồm hai tiếng trở lên

+ Đặc điểm cấu tạo: từ gồm hai tiếng trở lên

+ Ví dụ: cậu bé, chàng trai…

Từ ghép: là từ được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa.

+ Đặc điểm cấu tạo: từ có hai tiếng trở lên ghép lại với nhau có nghĩa

+ Ví dụ: quần áo, cây cối, nhà cửa

– Từ láy: là từ có quan hệ láy âm giữa các tiếng

+ Đặc điểm cấu tạo: từ có quan hệ láy âm, trong từ ghép. Trong từ láy, có thể chỉ có một từ có nghĩa, từ còn lại không có nghĩa hoặc cả hai từ đều không có nghĩa khi tách ra đứng riêng một mình.

+ Ví dụ: hăng hái, chăm chỉ, mạnh mẽ

Câu 11 (trang 134 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu:

Cái chàng Dế Choắt, người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện. Ðã thanh niên rồi mà cánh chỉ ngắn ngủn đến giữa lưng, hở cả hai mạng sườn như người cởi trần mặc áo gi-lê. Ðôi càng bè bè, nặng nề trông đến xấu. Râu ria gì mà cụt có một mẩu, mà mặt mũi lúc nào cũng ngẩn ngẩn ngơ ngơ.

  1. Tìm các từ đơn có trong câu “Ðã thanh niên rồi mà cánh chỉ ngắn ngủn đến giữa lưng, hở cả hai mạng sườn như người cởi trần mặc áo gi-lê.”
  2. Tìm các từ ghép và các từ láy có trong đoạn văn. Phân tích tác dụng của việc sử dụng từ láy trong đoạn văn trên.
  3. Những trường hợp như râu ria, mặt mũi có phải từ láy không? Vì sao?
  1. Các từ đơn có trong câu “Ðã thanh niên rồi mà cánh chỉ ngắn ngủn đến giữa lưng, hở cả hai mạng sườn như người cởi trần mặc áo gi-lê.”

Câu văn có 17 từ, trong đó có 11 từ đơn:

  • Ðã: quan hệ từ
  • thanh niên: danh từ
  • rồi: liên từ
  • cánh: danh từ
  • chỉ: danh từ
  • ngắn ngủn: tính từ
  • đến: quan hệ từ
  • giữa: giới từ
  • lưng: danh từ
  • hở: động từ
  • cả: quan hệ từ
  • hai: số từ
  • mạng sườn: danh từ
  1. Các từ ghép và các từ láy có trong đoạn văn. Phân tích tác dụng của việc sử dụng từ láy trong đoạn văn trên.

Trong đoạn văn trên, có 5 từ ghép:

  • Chàng dế Choắt: danh từ ghép chính phụ
  • Thanh niên: danh từ ghép chính phụ
  • Cánh chỉ: danh từ ghép chính phụ
  • Đôi càng: danh từ ghép chính phụ
  • Râu ria: danh từ ghép đẳng lập

Có 5 từ láy:

  • Gầy gò: từ láy tượng hình
  • Lêu nghêu: từ láy tượng hình
  • Ngắn ngủn: từ láy tượng hình
  • Bè bè: từ láy tượng hình
  • Ngẩn ngẩn: từ láy tượng thanh

Tác dụng của việc sử dụng từ láy trong đoạn văn trên:

  • Từ láy giúp cho đoạn văn sinh động, hấp dẫn hơn, tạo nên những hình ảnh, âm thanh đặc sắc, gợi cảm.
  • Từ láy giúp cho đoạn văn giàu tính biểu cảm, thể hiện được cảm xúc, thái độ của tác giả.

Ví dụ:

  • Từ láy “gầy gò” và “lêu nghêu” giúp gợi lên hình ảnh Dế Choắt gầy gò, cao lêu nghêu, yếu ớt.
  • Từ láy “ngắn ngủn” giúp gợi lên hình ảnh cánh dế của Dế Choắt ngắn ngủn, thiếu cân đối.
  • Từ láy “bè bè” giúp gợi lên hình ảnh đôi càng của Dế Choắt to bè, thô kệch.
  • Từ láy “ngẩn ngẩn” giúp gợi lên hình ảnh Dế Choắt ngơ ngác, ngây ngô.
  1. Những trường hợp như râu ria, mặt mũi có phải từ láy không? Vì sao?

Theo định nghĩa, từ láy là những từ được tạo thành bằng cách láy âm hoặc láy vần.

  • Râu ria là danh từ ghép đẳng lập, được tạo thành từ hai từ “râu” và “ria”. Cả hai từ “râu” và “ria” đều có nghĩa là một bộ phận trên mặt người hoặc động vật, mọc xung quanh miệng. Do đó, “râu ria” không phải là từ láy.
  • Mặt mũi cũng là danh từ ghép đẳng lập, được tạo thành từ hai từ “mặt” và “mũi”. Cả hai từ “mặt” và “mũi” đều có nghĩa là một bộ phận trên mặt người hoặc động vật. Do đó, “mặt mũi” cũng không phải là từ láy.

Câu 12 (trang 134 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Các thành phần chính trong câu thường được mở rộng bằng cách nào? Hiệu quả của việc mở rộng ấy là gì? Mở rộng các câu sau và cho biết cách thức mở rộng:

  1. Trời mưa
  2. Gió thổi
  3. Nó đang đọc sách
  4. Xuân về

Các thành phần chính trong câu thường được mở rộng bằng cách:

  • Bổ sung thông tin về thời gian, địa điểm, cách thức, nguyên nhân, kết quả,…
  • Sử dụng các từ láy, từ ghép, các hình ảnh, so sánh,…

Hiệu quả của việc mở rộng thành phần chính trong câu:

  • Giúp câu văn trở nên cụ thể, chi tiết, sinh động, hấp dẫn hơn.
  • Giúp câu văn thể hiện được cảm xúc, thái độ của người viết.

Mở rộng các câu sau và cho biết cách thức mở rộng:

  1. Trời mưa
  • Mở rộng chủ ngữ:
    • Trời mưa tầm tã.
    • Trời mưa rào.
    • Trời mưa như trút nước.
  • Mở rộng vị ngữ:
    • Trời mưa rả rích.
    • Trời mưa lất phất.
    • Trời mưa xối xả.
  1. Gió thổi
  • Mở rộng chủ ngữ:
    • Gió thổi ào ào.
    • Gió thổi mạnh mẽ.
    • Gió thổi rít lên.
  • Mở rộng vị ngữ:
    • Gió thổi nhè nhẹ.
    • Gió thổi êm ả.
    • Gió thổi vi vu.
  1. Nó đang đọc sách
  • Mở rộng chủ ngữ:
    • Nó đang chăm chú đọc sách.
    • Nó đang say sưa đọc sách.
    • Nó đang tập trung đọc sách.
  • Mở rộng vị ngữ:
    • Nó đang đọc sách truyện.
    • Nó đang đọc sách báo.
    • Nó đang đọc sách giáo khoa.
  1. Xuân về
  • Mở rộng chủ ngữ:
    • Xuân về, đất trời như khoác lên mình tấm áo mới.
    • Xuân về, hoa lá đua nhau khoe sắc.
    • Xuân về, chim chóc hót ríu rít.
  • Mở rộng vị ngữ:
    • Xuân về, mang theo hơi thở của mùa mới.
    • Xuân về, mang theo bao niềm vui, hy vọng.
    • Xuân về, mang theo bao yêu thương, sẻ chia.

Trên đây chỉ là một số cách mở rộng thành phần chính trong câu. Người viết có thể linh hoạt sử dụng các cách thức khác nhau để tạo nên những câu văn cụ thể, sinh động, hấp dẫn.

Câu 13 (trang 134 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Để lựa chọn từ ngữ phù hợp với việc thể hiện nghĩa của văn bản, người viết (nói) cần thực hiện những thao tác gì? Chọn từ thích hợp để điền vào chỗ trống trong những câu sau và giải thích lí do lựa chọn:

  1. Các đội thổi cơm đan xen nhau uốn lượn trên sân đình trong sự cổ vũ (nồng nhiệt/ nhiệt tình) của người xem.
  2. Cô con gái út của phú ông (ưng/ đồng ý/ muốn) lấy Sọ Dừa.
  3. Nhút nhát là (nhược điểm/ khuyết điểm) vốn có của cậu ấy.
  4. Ông đang miệt mài (nặn/ tạc/ khắc) một pho tượng bằng đá.

1

Để lựa chọn từ ngữ phù hợp với việc thể hiện nghĩa của văn bản, người viết (nói) cần thực hiện những thao tác sau:

  • Xác định ý nghĩa của từ ngữ: Từ ngữ có thể mang nhiều nghĩa khác nhau, tùy thuộc vào ngữ cảnh sử dụng. Do đó, cần xác định ý nghĩa của từ ngữ trong văn cảnh cụ thể để lựa chọn từ ngữ phù hợp.
  • Xác định sắc thái biểu cảm của từ ngữ: Từ ngữ có thể mang sắc thái biểu cảm khác nhau, tùy thuộc vào mục đích của người viết (nói). Do đó, cần xác định sắc thái biểu cảm cần thể hiện để lựa chọn từ ngữ phù hợp.
  • Xác định mối quan hệ giữa các từ ngữ trong câu: Từ ngữ trong câu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, do đó cần xác định mối quan hệ giữa các từ ngữ để lựa chọn từ ngữ phù hợp.

Lựa chọn từ thích hợp để điền vào chỗ trống trong các câu sau và giải thích lí do lựa chọn:

  1. Các đội thổi cơm đan xen nhau uốn lượn trên sân đình trong sự cổ vũ (nồng nhiệt/ nhiệt tình) của người xem.

Trong câu này, từ “cổ vũ” và “nhiệt tình” đều có nghĩa là “thể hiện tình cảm, sự ủng hộ, khích lệ đối với một việc gì đó”. Tuy nhiên, “cổ vũ” mang sắc thái mạnh mẽ hơn “nhiệt tình”. Do đó, từ “nồng nhiệt” phù hợp hơn trong trường hợp này, vì nó thể hiện sự cổ vũ của người xem dành cho các đội thổi cơm rất nhiệt tình, sôi nổi.

  1. Cô con gái út của phú ông (ưng/ đồng ý/ muốn) lấy Sọ Dừa.

Trong câu này, từ “ưng” mang sắc thái chủ quan, thể hiện sự thích thú, hài lòng của người nói. Từ “đồng ý” mang sắc thái khách quan, thể hiện sự chấp nhận, nhất trí. Từ “muốn” mang sắc thái chủ quan, thể hiện sự mong muốn, mong ước của người nói.

Trong trường hợp này, cô con gái út của phú ông là người chủ động xin phép cha lấy Sọ Dừa, do đó từ “ưng” phù hợp hơn. Vì từ “ưng” thể hiện sự thích thú, hài lòng của cô con gái út đối với Sọ Dừa, đồng thời thể hiện sự quyết tâm của cô trong việc lấy Sọ Dừa.

  1. Nhút nhát là (nhược điểm/ khuyết điểm) vốn có của cậu ấy.

Trong câu này, từ “nhược điểm” và “khuyết điểm” đều có nghĩa là “biểu hiện thiếu sót, không tốt của một người”. Tuy nhiên, “nhược điểm” thường được dùng để chỉ những biểu hiện thiếu sót có thể khắc phục được, còn “khuyết điểm” thường được dùng để chỉ những biểu hiện thiếu sót khó khắc phục.

Trong trường hợp này, nhút nhát là một biểu hiện thiếu sót có thể khắc phục được, do đó từ “nhược điểm” phù hợp hơn.

  1. Ông đang miệt mài (nặn/ tạc/ khắc) một pho tượng bằng đá.

Trong câu này, từ “nặn”, “tạc” và “khắc” đều có nghĩa là “tạo hình một vật gì đó bằng chất liệu mềm hoặc cứng”. Tuy nhiên, “nặn” thường được dùng để chỉ việc tạo hình bằng chất liệu mềm, như đất sét, cao su,… “Tạc” thường được dùng để chỉ việc tạo hình bằng chất liệu cứng, như đá, gỗ,… “Khắc” thường được dùng để chỉ việc tạo hình bằng cách dùng dao, đục,… để đẽo, khoét,…

Trong trường hợp này, ông đang tạo hình một pho tượng bằng đá, do đó từ “tạc” phù hợp hơn. Vì từ “tạc” thể hiện việc dùng dao, đục,… để đẽo, khoét,… trên đá để tạo hình pho tượng.

Câu 14 (trang 135 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Dùng sơ đồ để chỉ ra điểm giống và khác nhau giữa ẩn dụ và hoán dụ

* Loại – loại: cây xanh – rừng

* Loại – bộ phận: đầu – con người

* Bộ phận – toàn thể: mái tóc – người

* Nguyên nhân – kết quả: mồ hôi – lao động

* Công dụng – vật dụng: bút – nhà văn

* Tác dụng – tác nhân: gió – mưa

* Chủ thể – khách thể: trăng – tình yêu

* Phương tiện – mục đích: thuyền – ước mơ

* Biểu tượng – hiện thực: lá cờ – Tổ quốc |

| Ẩn dụ có hai loại: ẩn dụ hình thức và ẩn dụ ý nghĩa | Hoán dụ có hai loại: hoán dụ chuyển đổi tên gọi và hoán dụ ẩn dụ |

Ví dụ:

  • Ẩn dụ:
    • “Bàn tay vàng” của nghệ sĩ tài hoa
    • “Bốn mùa xuân” của đất nước Việt Nam
    • “Trái tim” của thành phố
    • “Con mắt” của biển cả
  • Hoán dụ:
    • “Tóc mai rủ xuống bờ vai” (bờ vai – tóc mai)
    • “Mặt trời lên” (mặt trời – ánh sáng mặt trời)
    • “Chiến sĩ anh hùng” (chiến sĩ – lòng dũng cảm, ý chí chiến đấu)
    • “Mực tím” (mực tím – bút mực)

Tóm lại, ẩn dụ và hoán dụ đều là biện pháp tu từ dùng từ ngữ để gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm khác dựa trên mối quan hệ tương đồng, gần gũi giữa chúng. Tuy nhiên, hai biện pháp tu từ này có những điểm giống và khác nhau cơ bản như đã phân tích ở trên.

Câu 15 (trang 135 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Xác định ẩn dụ và hoán dụ trong những ví dụ sau:

  1.                                                         Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi

   Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng

  1.                                                         Dưới trăng quyên đã gọi hè

      Đầu tường lửa lựu lập loè đơm bông.

  1.                                                         Nhớ đôi dép cũ nặng công ơn

Yêu Bác lòng ta trong sáng hơn.

a.

  • Ẩn dụ:
    • “Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi” (mặt trời – bắp)
    • “Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng” (mặt trời – mẹ em)
  • Giải thích:
    • Trong câu thơ thứ nhất, tác giả đã sử dụng biện pháp ẩn dụ để so sánh bắp với mặt trời. Bắp là một loại cây trồng, có màu xanh tươi, khi chín có màu vàng óng như mặt trời. So sánh bắp với mặt trời là để nhấn mạnh vẻ đẹp tươi tắn, rực rỡ của bắp.
    • Trong câu thơ thứ hai, tác giả tiếp tục sử dụng biện pháp ẩn dụ để so sánh mẹ em với mặt trời. Mẹ em là người phụ nữ, có tấm lòng yêu thương con vô bờ bến, luôn quan tâm, chăm sóc con như mặt trời. So sánh mẹ em với mặt trời là để thể hiện tình cảm yêu thương, kính trọng của tác giả đối với mẹ.

b.

  • Hoán dụ:
    • “Dưới trăng quyên đã gọi hè” (quyên – tiếng hót của chim quyên)
    • “Đầu tường lửa lựu lập loè đơm bông” (lửa lựu – màu đỏ của hoa lựu)
  • Giải thích:
    • Trong câu thơ đầu tiên, tác giả đã sử dụng biện pháp hoán dụ để thay thế “tiếng hót của chim quyên” bằng “quyên”. Tiếng hót của chim quyên thường được gắn liền với mùa hè, do đó sử dụng “quyên” để chỉ “tiếng hót của chim quyên” là rất hợp lý.
    • Trong câu thơ thứ hai, tác giả cũng sử dụng biện pháp hoán dụ để thay thế “màu đỏ của hoa lựu” bằng “lửa lựu”. Hoa lựu khi chín có màu đỏ rực rỡ, như lửa. Do đó, sử dụng “lửa lựu” để chỉ “màu đỏ của hoa lựu” là rất phù hợp.

c.

  • Ẩn dụ:
    • “Nhớ đôi dép cũ nặng công ơn” (đôi dép cũ – Bác Hồ)
  • Giải thích:
    • Trong câu thơ này, tác giả đã sử dụng biện pháp ẩn dụ để so sánh đôi dép cũ của Bác Hồ với công ơn của Bác đối với dân tộc. Đôi dép cũ của Bác là một vật dụng giản dị, nhưng lại chứa đựng biết bao công ơn của Bác đối với dân tộc. Bác đã dành cả cuộc đời của mình để lo cho dân, cho nước, cho hạnh phúc của nhân dân. Do đó, so sánh đôi dép cũ của Bác với công ơn của Bác là rất phù hợp.

Tóm lại, trong những ví dụ trên, có 3 trường hợp ẩn dụ và 2 trường hợp hoán dụ.

Câu 16 (trang 135 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Tìm trạng ngữ trong đoạn văn sau và lí giải tác dụng của chúng:

Vào thời giặc Minh đặt ách đô hộ ở nước Nam, chúng coi dân ta như cỏ rác, làm nhiều điều bạo ngược. Nghĩa quân Lam Sơn nhiều lần chống giặc nhưng đều bị thua. Thấy vậy Long Quân quyết định cho nghĩa quân mượn Gươm thần để đánh giặc.

Trạng ngữ trong đoạn văn:

  • Vào thời giặc Minh đặt ách đô hộ ở nước Nam: trạng ngữ chỉ thời gian, xác định thời điểm diễn ra sự việc “giặc Minh coi dân ta như cỏ rác, làm nhiều điều bạo ngược”.
  • Nhiều lần: trạng ngữ chỉ số lượng, xác định số lần nghĩa quân Lam Sơn chống giặc.
  • Thấy vậy: trạng ngữ chỉ nguyên nhân, giải thích lí do Long Quân quyết định cho nghĩa quân mượn Gươm thần.

Lí giải tác dụng của trạng ngữ:

  • Trạng ngữ “Vào thời giặc Minh đặt ách đô hộ ở nước Nam” giúp xác định thời điểm cụ thể của sự việc “giặc Minh coi dân ta như cỏ rác, làm nhiều điều bạo ngược”. Sự việc này xảy ra trong thời gian giặc Minh đô hộ nước Nam, một thời kì lịch sử đầy đau thương, tủi nhục của dân tộc ta.
  • Trạng ngữ “Nhiều lần” giúp xác định số lần nghĩa quân Lam Sơn chống giặc là nhiều, không chỉ một lần. Việc nghĩa quân Lam Sơn nhiều lần chống giặc cho thấy lòng yêu nước, ý chí quyết tâm giành độc lập, tự do của dân tộc ta.
  • Trạng ngữ “Thấy vậy” giúp giải thích lí do Long Quân quyết định cho nghĩa quân mượn Gươm thần. Long Quân thấy nghĩa quân Lam Sơn nhiều lần chống giặc nhưng đều bị thua, nên quyết định cho nghĩa quân mượn Gươm thần để giúp nghĩa quân đánh giặc.

Tóm lại, trạng ngữ trong đoạn văn trên có tác dụng xác định thời gian, số lượng, nguyên nhân của sự việc, giúp câu văn trở nên rõ ràng, mạch lạc, đầy đủ ý nghĩa.

Với những hướng dẫn soạn bài Ôn tập cuối học kì I – Sách Chân Trời Sáng Tạo trang 131 – Ngữ Văn 6 (tập 1) chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.