Soạn bài Ôn tập cuối học kì 1 phần tiếng Việt trang 151, 152 Ngữ văn lớp 9 Chân trời sáng tạo
Hướng dẫn soạn bài Ôn tập cuối học kì 1 phần tiếng Việt trang 151, 152 Ngữ văn lớp 9 Chân trời sáng tạo chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.
Câu 1 (trang 151 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Liệt kê các đơn vị kiến thức tiếng Việt được học trong học kì 1 và cho ví dụ để hoàn thành bảng sau (làm vào vở):
Bài | Kiến thức tiếng Việt trong học kì 1 | Ví dụ |
1 | – Biện pháp chơi chữ: Là phương pháp sử dụng âm thanh và từ ngữ để tạo ra ý nghĩa bất ngờ và làm tăng sự hấp dẫn cho văn bản.
– Điệp thanh: Lặp lại các thanh điệu nhằm tạo nhạc tính và tăng sức biểu cảm. – Điệp vần: Lặp lại các âm tiết có vần giống nhau để làm tăng nhạc tính và sức biểu cảm. |
– “Ruồi đậu mâm xôi đậu.”
– “Khí trời quanh tôi làm bằng lơ / Khí trời quanh tôi làm bằng thơ.” (Xuân Diệu, Nhị hồ) – “Lá bàng đang đỏ ngọn cây / Sếu giang mang lạnh đang bay ngang trời.” (Tố Hữu, Tiếng hát sang xuân) |
2 | Cách tham khảo, trích dẫn tài liệu: Phần trích dẫn thường bao gồm ý trích dẫn, tác giả, tên tác phẩm, nhà xuất bản, nơi xuất bản, năm xuất bản để tránh đạo văn. | “Đặng Thùy Trâm từng viết: ‘Đời người phải gặp giông tố nhưng không được cúi đầu trước giông tố.’” |
3 | Phương tiện phi ngôn ngữ: Trong văn bản thông tin, sử dụng hình ảnh, đồ thị, sơ đồ, bảng biểu, bản đồ để trình bày thông tin một cách trực quan và làm nổi bật thông tin quan trọng. | Sơ đồ khu di tích thành Cổ Loa cung cấp thông tin chi tiết về kiến trúc của thành Cổ Loa một cách trực quan và ngắn gọn. |
4 | Lời đối thoại và độc thoại: Lời đối thoại là cuộc trò chuyện giữa các nhân vật, còn độc thoại là lời nhân vật tự nói với mình.
Cách dẫn trực tiếp, dẫn gián tiếp và dấu câu: Dẫn trực tiếp nhắc lại nguyên văn lời nói, dẫn gián tiếp truyền đạt ý nghĩa mà không nhắc lại nguyên văn. |
– Ví dụ đối thoại: “Mẹ tôi nói: – Con hãy nghỉ ngơi vài hôm, đi thăm các nhà bà con một chút rồi cùng mẹ con mình lên đường.”
– Ví dụ độc thoại: “Ông Hai trả tiền nước, đứng dậy, chèm chẹp miệng, cười nhạt một tiếng, vươn vai nói to: – Hà nắng gớm, về nào…” (Làng – Kim Lân) – Ví dụ độc thoại nội tâm: “Nhìn lũ con, tủi thân, nước mắt ông lãi cứ giàn ra, Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng hắt hủi đấy ư? Khốn nạn, bằng ấy tuổi đầu…” (Làng – Kim Lân) – Ví dụ về lời dẫn trực tiếp: “Người nói: ‘Tôi rất thích phim mới của đạo diễn nổi tiếng này, nó thật tuyệt vời và đầy cảm xúc.’” – Lời dẫn gián tiếp: “Người nói cho biết rằng ông ta rất thích phim mới của đạo diễn nổi tiếng và cho rằng nó đầy cảm xúc.” |
5 | Điển tích, điển cố: Là các sự việc, câu chữ trong sách xưa được dẫn lại trong tác phẩm văn học. | “Trải qua một cuộc bể dâu / Những điều trông thấy mà đau đớn lòng” – “Bể dâu” là biến thể của điển cố “thương hải tang điền”, chỉ sự thay đổi của cuộc đời. |
Câu 2 (trang 151 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Xác định (các) điển tích, điển cố trong đoạn trích sau và nêu tác dụng của việc sử dụng (các) điển tích, điển cố này:
Đoạn trích: “Nàng chờ chồng năm sáu năm, ròng rã mòn mỏi, thề rằng nếu chồng không về thì sẽ theo gương Đàm Nữ, Đào Liên. Ngày mai không xong thì tôi xin làm mây xanh, cho gió lùa, sông suối cạn, đá mòn. Tôi cũng sẽ làm rêu, cỏ dại, để gió héo, mưa dày.”
Trả lời:
Các điển tích, điển cố: Đàm Nữ, Đào Liên.
Tác dụng của các điển tích trên: Sử dụng điển tích Đàm Nữ và Đào Liên để nhấn mạnh lòng trung thành và sự chờ đợi kiên nhẫn của nhân vật. Đàm Nữ và Đào Liên đều là những hình ảnh biểu trưng cho sự chờ đợi, hy sinh trong văn học cổ điển. Tác dụng của việc sử dụng điển tích này là thể hiện sâu sắc tấm lòng kiên nhẫn, chân thành của nhân vật đối với tình yêu và sự trung thủy, đồng thời làm tăng tính hình tượng và cảm xúc của đoạn văn.
Câu 3 (trang 151, 152 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Xác định biện pháp tu từ chơi chữ trong các trường hợp sau và nêu tác dụng của biện pháp này:
a.
“Chữ tâm kia mới bằng ba chữ tài,
Chữ tài liền với chữ tai một vần.”
Trả lời:
Chơi chữ: tâm – tài – tai
Tác dụng: Biện pháp chơi chữ này giúp nhấn mạnh rằng lòng nhân nghĩa (chữ tâm) quan trọng hơn tài năng. Chữ “tài” và “tai” đều có âm vần giống nhau, tạo ra một mối liên hệ về mặt hình thức nhưng lại mang ý nghĩa sâu xa, nhấn mạnh sự tương phản giữa tài năng và đạo đức. Qua đó, tác giả truyền đạt triết lý rằng dù tài năng có quan trọng, nhưng đức hạnh và lòng nhân ái mới thực sự quý giá.
b.
“Đêm thâu vắng, hồn xưa vẫn đợi,
Chữ quần, chữ quân, tán tới hồn.”
Trả lời:
Chơi chữ: quân – quần
Tác dụng: Việc chơi chữ giữa “quân” và “quần” tạo nên sự tương phản giữa hình ảnh quân vương và quần chúng, đồng thời diễn tả số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Biện pháp này làm nổi bật sự thay đổi và sự bất công trong xã hội, đồng thời thể hiện nỗi cô đơn và sự chịu đựng của nhân vật, từ đó phản ánh một cách sâu sắc và tinh tế về xã hội và số phận.
Với những hướng dẫn soạn bài Ôn tập cuối học kì 1 phần tiếng Việt trang 151, 152 Ngữ văn lớp 9 Chân trời sáng tạo chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.