Soạn bài Ôn tập bài 7

Hướng dẫn soạn bài Ôn tập bài 7 – Sách Chân trời sáng tạo trang 58 Ngữ Văn 11 tập 2 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về bài học này.

Câu 1 (trang 58, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Kẻ bảng dưới đây vào vở,n  tóm tắt tình huống, sự kiện và xác định nét nổi bật trong tâm trạng của nhâvật Thúy Kiều thể hiện qua các văn bản trích trong bài học:

Văn bản Tình huống/ sự kiện Nét nổi bật trong tâm trạng của nhân vật Thúy Kiều
Trao duyên Thúy Kiều mở lời nhờ cậy, trao duyên cho em gái mình – Thúy Vân Kiều đau đớn, xót xa tột cùng, nỗi đau không thể diễn tả, Kiều như đã chết trong tâm khi vì chữ hiếu mà Thúy Kiều phải quên đi chữ tình, quên đi hạnh phúc của đời mình đành dang dở.
Thúy Kiều hầu rượu Hoạn Thư – Thúc Sinh Thúy Kiều bị Hoạn Thư ép làm người ở, hầu rượu và đánh đàn cho mình và Thúc Sinh.

Kiều đã gặp lại Thúc Sinh và chứng kiến Thúc Sinh đau khổ, thương xót cho số phận của nàng.

– Kiều bàng hoàng, chua xót nhận ra con người Hoạn Thư bên ngoài nói nói cười cười nhưng bên trong lại luôn tính kế hại Kiều.

– Kiều ngậm ngùi chấp nhận, tiếc thương, khóc than trong lòng vì số phận của mình, tủi thân khi chứng kiến Thúc Sinh – Hoạn Thư cười cười nói nói bên nhau.

Câu 2 (trang 58, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Nhận xét về một số đặc sắc nghệ thuật của Truyện Kiều qua các văn bản đã học.

Trả lời

Tác phẩm “Truyện Kiều” của Nguyễn Du là một tác phẩm văn học nổi tiếng của văn học Việt Nam không chỉ bởi nội dung, cốt truyện đặc sắc mà còn bởi những vẻ đẹp nổi bật trong nghệ thuật tác phẩm.

Về ngôn ngữ, Nguyễn Du vô cùng tài tình trong việc sử dụng ngôn ngữ để tạo nên những hình ảnh sắc nét, mạch lạc và đầy cảm xúc. Ông sử dụng ngôn ngữ trong sáng, giản dị nhưng giàu sức biểu cảm, đặc biệt là trong việc sử dụng các hình ảnh thơ ước lệ, tượng trưng, ẩn dụ,… Bên cạnh đó, ông còn sử dụng đa dạng các loại câu, từ câu đơn, câu ghép, câu phức,… tạo nên sự phong phú và hấp dẫn cho ngôn ngữ trong tác phẩm.

Về nghệ thuật xây dựng nhân vật, Nguyễn Du sử dụng thành công nhiều nghệ thuật khác nhau, trong đó đặc sắc nhất là nghệ thuật ước lệ, tượng trưng. Ông sử dụng ngòi bút ước lệ, ẩn dụ tượng trưng quen thuộc trong thơ trung đại để xây dựng những nhân vật mang tính chất khái quát, điển hình. Với các nhân vật phản diện, nhà thơ thường sử dụng ngôn từ bình dân tả thực để lột tả bản chất xấu xa, độc ác của họ. Bên cạnh đó, ông còn có những đặc sắc nghệ thuật khi tả cảnh với bút pháp tả cảnh ngụ tình sinh động, giúp nhân vật thể hiện cảm xúc, tâm trạng của mình một cách gián tiếp.

Về thể loại, “Truyện Kiều” là một truyện thơ Nôm với thể thơ lục bát truyền thống quen thuộc. Thể thơ lục bát phù hợp với việc thể hiện những nội dung trữ tình, bi thương, đồng thời cũng tạo nên nhịp điệu uyển chuyển, nhẹ nhàng, dễ đi vào lòng người.

Câu 3 (trang 58, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Qua các văn bản đã học, đã đọc, bạn rút ra được những lưu ý gì khi đọc một đoạn trích trong một truyện thơ Nôm như Truyện Kiều hoặc một bài thơ chữ Hán của Nguyễn Du.

Trả lời

Qua các văn bản đã học, đã đọc, em rút ra được những lưu ý sau khi đọc một đoạn trích trong một truyện thơ Nôm như Truyện Kiều hoặc một bài thơ chữ Hán của Nguyễn Du:

  • Tìm hiểu bối cảnh sáng tác của tác phẩm: Đây là bước quan trọng để hiểu được nội dung và ý nghĩa của tác phẩm. Trong trường hợp của Truyện Kiều, cần biết được tác phẩm được sáng tác trong bối cảnh xã hội phong kiến Việt Nam cuối thế kỷ XVIII, đầu thế kỷ XIX, với những mâu thuẫn, bất công trầm trọng.
  • Tìm hiểu thể loại của tác phẩm: Mỗi thể loại văn học có những đặc trưng riêng về nội dung, hình thức. Trong trường hợp của Truyện Kiều, cần hiểu được rằng đây là một truyện thơ Nôm, với ngôn ngữ trong sáng, giản dị nhưng giàu sức biểu cảm, đặc biệt là trong việc sử dụng các hình ảnh thơ ước lệ, tượng trưng, ẩn dụ,…
  • Tìm hiểu nội dung của đoạn trích: Cần đọc kỹ đoạn trích, nắm được những sự kiện, tình tiết chính, những nhân vật xuất hiện, mối quan hệ giữa các nhân vật,…
  • Tìm hiểu nghệ thuật của đoạn trích: Cần chú ý đến ngôn ngữ, hình ảnh, nhịp điệu,… của đoạn trích để thấy được tài năng của tác giả trong việc sử dụng ngôn ngữ, xây dựng hình tượng nhân vật,…

Câu 4 (trang 58, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Khi viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học hoặc tác phẩm nghệ thuật, bạn cần lưu ý những điều gì?

Trả lời

Khi viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học hoặc tác phẩm nghệ thuật, cần lưu ý những điều sau:

  • Xác định vấn đề xã hội cần nghị luận: Đây là bước quan trọng nhất, quyết định chất lượng của bài văn. Vấn đề xã hội cần nghị luận phải được rút ra từ tác phẩm văn học hoặc tác phẩm nghệ thuật một cách hợp lý, có ý nghĩa.
  • Xây dựng luận điểm: Luận điểm là ý kiến của người viết về vấn đề xã hội cần nghị luận. Luận điểm cần được trình bày rõ ràng, mạch lạc, có sức thuyết phục.
  • Xây dựng luận cứ: Luận cứ là những bằng chứng, lí lẽ để làm sáng tỏ luận điểm. Luận cứ phải được lựa chọn và trình bày một cách chặt chẽ, hợp lí.
  • Trình bày bài văn theo bố cục hợp lí: Bố cục của bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội thường gồm ba phần: Mở bài, thân bài và kết bài.

Ở phần Mở bài, cần giới thiệu về tác phẩm văn học hoặc tác phẩm nghệ thuật, nêu vấn đề xã hội cần nghị luận và nêu ra những luận điểm chính của bài viết.

Ở phần Thân bài, cần trình bày những luận cứ để làm sáng tỏ luận điểm. Các luận cứ cần được trình bày theo một hệ thống logic, chặt chẽ.

Ở phần Kết bài, cần tổng hợp lại những luận điểm đã trình bày, nêu lên bài học nhận thức và hành động cho bản thân và xã hội.

Câu 5 (trang 58, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Theo bạn, việc quan sát, trải nghiệm thực tế có vai trò, tác dụng như thế nào trong học tập và trong đời sống của con người?

Trả lời

Quan sát, trải nghiệm thực tế là quá trình tiếp xúc trực tiếp với thế giới xung quanh bằng các giác quan, từ đó thu thập thông tin, kiến thức và kinh nghiệm. Đây là một hoạt động quan trọng trong học tập và trong đời sống của con người.

Trong học tập, quan sát, trải nghiệm thực tế có vai trò, tác dụng sau:

  • Giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách sâu sắc và toàn diện hơn: Kiến thức trong sách vở thường chỉ là những khái niệm chung chung, trừu tượng. Khi được quan sát, trải nghiệm thực tế, học sinh sẽ có cơ hội hiểu rõ hơn về những khái niệm đó, từ đó hình thành kiến thức vững chắc hơn.
  • Phát triển tư duy sáng tạo, óc tưởng tượng của học sinh: Khi quan sát, trải nghiệm thực tế, học sinh sẽ được tiếp xúc với nhiều điều mới lạ, từ đó kích thích tư duy sáng tạo, óc tưởng tượng của họ.
  • Tạo cơ hội cho học sinh vận dụng kiến thức vào thực tiễn: Học tập không chỉ là việc tiếp thu kiến thức mà còn là việc vận dụng kiến thức đó vào thực tiễn. Quan sát, trải nghiệm thực tế giúp học sinh có cơ hội vận dụng kiến thức đã học vào thực tế, từ đó nâng cao khả năng giải quyết vấn đề.

Trong đời sống, quan sát, trải nghiệm thực tế có vai trò, tác dụng sau:

  • Giúp con người hiểu biết về thế giới xung quanh: Thế giới xung quanh chúng ta vô cùng rộng lớn và phong phú. Quan sát, trải nghiệm thực tế giúp con người hiểu biết về thế giới xung quanh, từ đó có cái nhìn toàn diện hơn về cuộc sống.
  • Phát triển khả năng thích ứng với môi trường: Thế giới luôn vận động và phát triển không ngừng. Để thích ứng với sự thay đổi của môi trường, con người cần có khả năng thích ứng. Quan sát, trải nghiệm thực tế giúp con người có khả năng thích ứng với môi trường tốt hơn.
  • Tạo ra những trải nghiệm thú vị, đáng nhớ: Quan sát, trải nghiệm thực tế giúp con người có những trải nghiệm thú vị, đáng nhớ. Những trải nghiệm này sẽ giúp con người thêm yêu cuộc sống và thêm yêu bản thân.

Với những hướng dẫn soạn bài Ôn tập bài 7 – Sách Chân trời sáng tạo trang 58 Ngữ Văn 11 tập 2 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của bài học này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.