Soạn bài Người trẻ và những hành trang vào thế kỉ XXI
Hướng dẫn soạn bài Người trẻ và những hành trang vào thế kỉ XXI – Sách Chân trời sáng tạo lớp 11 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.
Câu 1 (trang 41, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Bạn quan tâm điều gì về tương lai? Bạn đã trau dồi những kỹ năng gì để chuẩn bị cho tương lai của chính mình?
Trả lời
Trong tương lai, em quan tâm nhất đến bản thân mình có một công việc tốt, phù hợp với thời đại, có thể giúp ích cho xã hội. Để chuẩn bị cho tương lai của chính mình, em đã tự học thêm nhiều kỹ năng sống, học cách giao tiếp đúng mực, không ngừng bổ sung, trau dồi nhiều kiến thức hơn.
Em tin rằng, những kỹ năng sống, khả năng giao tiếp tốt sẽ giúp em có thể hòa nhập tốt hơn với môi trường làm việc, nhanh chóng thích nghi với những thay đổi của xã hội. Bên cạnh đó, việc không ngừng học hỏi, trau dồi kiến thức sẽ giúp em có thêm nhiều cơ hội thăng tiến trong công việc, đóng góp nhiều hơn cho xã hội.
Em sẽ tham gia các khóa học kỹ năng sống, đọc sách, báo, tạp chí để tìm hiểu thêm về các kỹ năng sống cần thiết như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng quản lý thời gian,…Em sẽ học tập chăm chỉ trên lớp, tìm tòi thêm kiến thức qua sách vở, internet, các hoạt động ngoại khóa. Em cũng tham gia các câu lạc bộ, đội nhóm để có cơ hội thực hành và ứng dụng kiến thức vào thực tế.
Câu 2 (trang 41, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Vì sao chúng ta cần nắm vững kiến thức cốt lõi của ngành, kiến thức của các ngành gần, ngành liên quan?
Trả lời
Thế giới hiện đại đang ngày càng phát triển với tốc độ chóng mặt. Các ngành nghề, lĩnh vực cũng đang có sự liên kết chặt chẽ với nhau. Do đó, để có thể đáp ứng được yêu cầu của thời đại, chúng ta cần nắm vững kiến thức cốt lõi của ngành, kiến thức của các ngành gần, ngành liên quan.
Kiến thức cốt lõi của ngành là nền tảng để phát triển chuyên môn. Nó giúp chúng ta hiểu rõ về lĩnh vực mà mình đang theo đuổi, từ đó có thể phát triển chuyên môn một cách vững chắc. Kiến thức của các ngành gần, ngành liên quan giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan hơn về thế giới. Khi hiểu biết về các ngành khác, chúng ta có thể dễ dàng kết nối các kiến thức lại với nhau, từ đó có thể đưa ra những giải pháp sáng tạo và hiệu quả hơn.
Trong thời đại toàn cầu hóa, các vấn đề xã hội hiện đại đòi hỏi các giải pháp liên ngành. Do vậy, kiến thức liên ngành ngày càng trở nên quan trọng. Những người có kiến thức liên ngành sẽ có lợi thế hơn trong cạnh tranh việc làm và thăng tiến trong sự nghiệp.
Ví dụ, trong lĩnh vực công nghệ thông tin, kiến thức về lập trình là kiến thức cốt lõi. Tuy nhiên, nếu chỉ có kiến thức về lập trình, chúng ta sẽ khó có thể đáp ứng được yêu cầu của công việc. Chúng ta cần có kiến thức về các lĩnh vực khác như mạng máy tính, hệ thống thông tin, an ninh mạng,… để có thể phát triển chuyên môn một cách toàn diện.
Tóm lại, việc nắm vững kiến thức cốt lõi của ngành, kiến thức của các ngành gần, ngành liên quan là vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của mỗi cá nhân. Chúng ta cần có ý thức học tập và trau dồi kiến thức một cách thường xuyên để có thể đáp ứng được yêu cầu của thời đại và phát triển bản thân một cách toàn diện.
Câu 3 (trang 43, SGK Ngữ Văn, tập một):
Chỉ ra yếu tố thuyết minh sử dụng trong đoạn văn
Trả lời
Yếu tố thuyết minh sử dụng trong đoạn văn:
– “Khối các môn học cốt lõi mà sinh viên trong thế kỉ XXI cần có là tiếng mẹ đẻ, ngôn ngữ toàn cầu (tiếng Anh), Nhân văn, Toán, Kinh tế, Khoa học, Địa lí, Lịch sử và Quản lí nhà nước – Trách nhiệm dân sự”
– “Khối kiến thức chung liên ngành bao gồm: Hiểu viết về các vấn đề toàn cầu (đa dạng văn hóa, tôn giáo, biến đổi khí hậu…), Hiểu biết về tài chính, kinh tế, kinh doanh (vai trò của nền kinh tế, tài chính cá nhân…), Hiểu biết về vai trò và trách nhiệm dân sự (quyền công dân, nhân quyền, quan hệ nhà nước – công dân,….), Hiểu biết về y tế và sức khỏe (các biện pháp bảo vệ sức khỏe tâm thần và thể chất như giảm căng thẳng, tránh rủi ro y tế, dinh dưỡng,….theo dõi, giám sát sức khỏe cá nhân, các vấn đề an toàn và y tế cộng đồng…), Hiểu biết về môi trường (môi trường thiên nhiên – hệ sinh thái, nguồn nước, năng lượng, khí hậu, tác động của con người tới môi trường tự nhiên – tăng trưởng dân số, tiêu thụ tài nguyên, ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước, phá rừng,..)
Câu 4 (trang 43, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Xác định luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong văn bản và mối liên hệ giữa các yếu tố ấy.
Trả lời
Luận đề: Để chuẩn bị cho bản thân mình những hành trang kiến thức phù hợp với thế kỷ XXI, người trẻ cần trau dồi kiến thức, kỹ năng và thái độ đúng mực.
Luận điểm 1: Người trẻ cần trau dồi không chỉ kiến thức cốt lõi của ngành mà còn cần nắm bắt kiến thức của các ngành gần, các ngành liền quan.
Luận điểm 2: Bên cạnh việc trau dồi kiến thức, người trẻ còn cần trau dồi kỹ năng. Bởi vì, tình trạng thiếu kỹ năng làm việc ở người trẻ khi tham gia thị trường lao động sau tốt nghiệp đại học là vấn đề của nhiều quốc gia. Các kỹ năng cần thiết cho người trẻ bao gồm: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng sáng tạo, kỹ năng quản lý thời gian,…
Luận điểm 3: Bên cạnh việc trau dồi kiến thức và kỹ năng, người trẻ cần có thái độ đúng mực. Thái độ đúng mực bao gồm: thái độ tích cực, thái độ cầu tiến, thái độ trách nhiệm, thái độ hợp tác,… Thái độ đúng mực sẽ giúp người trẻ có được thành công trong cuộc sống và công việc.
Câu 5 (trang 43, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Các luận điểm trong bài viết đã làm sáng tỏ luận đề như thế nào? Theo bạn, lí lẽ, bằng chứng nào là tiêu biểu?
Trả lời
Luận điểm 1:
Người trẻ cần trau dồi không chỉ kiến thức cốt lõi của ngành mà còn cần nắm bắt kiến thức của các ngành gần, các ngành liền quan.
Lí lẽ: Bởi lẽ, thế giới hiện đại cho thấy không thể chia tách các ngành, các lĩnh vực mà chúng tồn tại ràng buộc, lệ thuộc, tương tác với nhau.
Lí lẽ: Các vấn đề xã hội hiện đại đòi hỏi các giải pháp liên ngành, do vậy kiến thức liên ngành ngày càng trở nên quan trọng.
Dẫn chứng: Một dẫn chứng tiêu biểu cho điều này là trong đại dịch Covid-19. Trong lúc nước sôi lửa bỏng, chống dịch cấp quốc gia và trên toàn cầu là bài toán không thể giải chỉ bằng các mô hình dịch tễ hay các giải pháp y tế, mà còn đòi hỏi các tính toán về công bằng, an sinh xã hội, về tâm lý xã hội và cách tiếp cận cộng đồng. Để giải quyết thành công đại dịch, cần sự phối hợp chặt chẽ của các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh tế, các nhà tâm lý học,…
Luận điểm 2:
Bên cạnh việc trau dồi kiến thức, người trẻ còn cần trau dồi kỹ năng.
Lí lẽ: Bởi vì, tình trạng thiếu kỹ năng làm việc ở người trẻ khi tham gia thị trường lao động sau tốt nghiệp đại học là vấn đề của nhiều quốc gia.
Lí lẽ: Các kỹ năng cần thiết cho người trẻ bao gồm: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng sáng tạo, kỹ năng quản lý thời gian,…
Dẫn chứng: “Khung kỹ năng của thế kỉ XXI” là chỉ dẫn giúp thu hẹp khoảng cách giữa việc đào tạo ở đại học với nhu cầu của doanh nghiệp.
Luận điểm 3:
Bên cạnh việc trau dồi kiến thức và kỹ năng, người trẻ cần có thái độ đúng mực.
Lí lẽ: Thái độ đúng mực bao gồm: thái độ tích cực, thái độ cầu tiến, thái độ trách nhiệm, thái độ hợp tác,… Thái độ đúng mực sẽ giúp người trẻ có được thành công trong cuộc sống và công việc.
Dẫn chứng: Có thể thấy trong khung kỹ năng của công dân thế kỷ XXI đã ẩn chứa một phần thái độ mà những người trẻ cần có. Cụ thể, trong khung kỹ năng này có các kỹ năng như: kỹ năng học tập và sáng tạo, kỹ năng giao tiếp và hợp tác, kỹ năng giải quyết vấn đề và ra quyết định, kỹ năng tư duy phản biện, kỹ năng giải quyết xung đột, kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng quản lý cảm xúc, kỹ năng tự học, kỹ năng tự quản lý, kỹ năng phục hồi sau thất bại, kỹ năng thích ứng với sự thay đổi, kỹ năng trách nhiệm xã hội, kỹ năng đạo đức và giá trị,…
Câu 6 (trang 43, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Nêu tác dụng của các yếu tố thuyết minh trong văn bản
Trả lời
Các yếu tố thuyết minh trong văn bản đóng vai trò quan trọng trong việc diễn đạt luận điểm của tác giả. Yếu tố thuyết minh giúp tác giả cung cấp thêm thông tin, giải thích rõ ràng hơn cho luận điểm của mình. Điều này giúp người đọc hiểu rõ hơn về luận điểm mà tác giả đưa ra, từ đó có cái nhìn toàn diện và sâu sắc hơn về vấn đề.
Ngoài ra, yếu tố thuyết minh còn giúp cho nội dung văn bản trở nên có tính xác thực, độ tin cậy cao. Khi tác giả sử dụng các yếu tố thuyết minh, người đọc sẽ có thể xác minh được tính xác thực của thông tin mà tác giả cung cấp. Điều này giúp người đọc tin tưởng hơn vào nội dung văn bản và có cái nhìn khách quan hơn về vấn đề.
Cuối cùng, yếu tố thuyết minh còn giúp cho văn bản trở nên thu hút người đọc hơn. Khi tác giả sử dụng các yếu tố thuyết minh một cách khéo léo, văn bản sẽ trở nên sinh động, hấp dẫn hơn, từ đó thu hút được sự chú ý của người đọc.
Câu 7 (trang 43, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Bạn hãy chỉ ra mục đích và thái độ của người viết được thể hiện trong văn bản.
Trả lời
Mục đích viết:
Mục đích viết văn bản “Người trẻ và những hành trang vào thế kỉ XXI” là để gửi gắm thông điệp tới bộ phận người trẻ hãy không ngừng trau dồi cho mình kiến thức, kỹ năng; không ngừng rèn luyện thái độ của bản thân để một hành trang tốt bước vào thế kỉ XXI – 1 thế kỉ đầy biến động.
Thái độ của người viết:
Người viết bày tỏ thái độ lo lắng, vội vàng, khẩn trương, thôi thúc các bạn trẻ hãy hành động ngay từ bây giờ vì xã hội đang không ngừng biến chuyển, thay đổi mỗi ngày. Nếu người trẻ chậm bước sẽ bị bỏ lại phía sau.
Câu 8 (trang 43, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Bạn có đồng ý với “thái độ phù hợp với sự bất định” được trình bày ở đoạn cuối của văn bản không? Vì sao?
Trả lời
Tôi đồng ý với “thái độ phù hợp với sự bất định” được trình bày ở đoạn cuối của văn bản Người trẻ và những hành trang vào thế kỉ XXI.
Thế kỷ XXI là một thế kỷ đầy biến động, với những thay đổi nhanh chóng về kinh tế, xã hội, công nghệ,… Điều này khiến cho cuộc sống của con người trở nên bất định hơn bao giờ hết. Trước những thách thức và cơ hội mới, người trẻ cần có một thái độ phù hợp để có thể thích ứng và thành công.
Thái độ phù hợp với sự bất định là thái độ chủ động, linh hoạt, sẵn sàng thay đổi và thích nghi. Người trẻ cần có tinh thần học hỏi, không ngừng cập nhật kiến thức và kỹ năng mới để đáp ứng với những thay đổi của xã hội. Đồng thời, người trẻ cũng cần có thái độ lạc quan, tích cực, không sợ hãi trước những thử thách.
Câu 9 (trang 43, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Trong “Khung kỹ năng thế kỉ XXI”, những kỹ năng nào bạn thấy bản thân cần trau dồi thêm? Bạn sẽ làm gì để hình thành, phát triển các kỹ năng ấy?
Trả lời
Trong “Khung kỹ năng thế kỉ XXI”, tôi thấy bản thân cần trau dồi thêm các kỹ năng sau:
- Kỹ năng tư duy phản biện: Kỹ năng tư duy phản biện giúp tôi có thể phân tích, đánh giá thông tin một cách khách quan, từ đó đưa ra những quyết định sáng suốt. Tôi sẽ trau dồi kỹ năng này bằng cách đọc sách, báo, tạp chí, tham gia các khóa học về tư duy phản biện,…
- Kỹ năng giải quyết vấn đề: Kỹ năng giải quyết vấn đề giúp tôi có thể xử lý các tình huống khó khăn, phức tạp một cách hiệu quả. Tôi sẽ trau dồi kỹ năng này bằng cách tham gia các hoạt động ngoại khóa, thực tập,…
- Kỹ năng giao tiếp và hợp tác: Kỹ năng giao tiếp và hợp tác giúp tôi có thể xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp với mọi người xung quanh. Tôi sẽ trau dồi kỹ năng này bằng cách tham gia các hoạt động nhóm, câu lạc bộ,…
- Kỹ năng sáng tạo: Kỹ năng sáng tạo giúp tôi có thể tạo ra những ý tưởng mới, độc đáo. Tôi sẽ trau dồi kỹ năng này bằng cách đọc sách, tham gia các hoạt động sáng tạo,…
Để hình thành và phát triển các kỹ năng này, tôi sẽ áp dụng các phương pháp sau:
- Học hỏi từ người khác: Tôi sẽ học hỏi từ những người có kinh nghiệm, có kỹ năng tốt hơn mình.
- Luyện tập thường xuyên: Tôi sẽ luyện tập các kỹ năng một cách thường xuyên để có thể thành thạo và vận dụng chúng một cách hiệu quả.
- Phản hồi từ người khác: Tôi sẽ lắng nghe phản hồi từ người khác để biết được mình cần cải thiện những gì.
Với những hướng dẫn soạn bài Người trẻ và những hành trang vào thế kỉ XXI – Sách Chân trời sáng tạo lớp 11 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.