Soạn bài Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí

Hướng dẫn Soạn bài Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

Câu 1: Tìm hiểu đề và lập dàn ý

Đề bài: Anh (chị) hãy trả lời câu hỏi sau của nhà thơ Tố Hữu:

Ôi! Sống đẹp là thế nào, hỡi bạn?

  1. Tìm hiểu đề
  2. Lập dàn ý

Tìm hiểu đề

  • Đề bài: Ôi! Sống đẹp là thế nào, hỡi bạn?
  • Ý nghĩa của đề bài:
    • Đề bài là một câu hỏi tu từ, thể hiện sự băn khoăn, trăn trở của nhà thơ Tố Hữu về vấn đề sống đẹp.
    • Đề bài đặt ra cho mỗi người một câu hỏi cần phải được suy ngẫm, tìm ra câu trả lời cho riêng mình.
  • Mục đích của bài viết:
    • Giải thích, làm rõ khái niệm “sống đẹp”.
    • Khẳng định tầm quan trọng của sống đẹp đối với mỗi người và xã hội.
    • Gợi ý một số cách sống đẹp trong cuộc sống.
  • Phương pháp nghị luận:
    • Nghị luận giải thích.

Lập dàn ý

  • Mở bài:
    • Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Sống đẹp là gì?
    • Trích dẫn câu hỏi của nhà thơ Tố Hữu: Ôi! Sống đẹp là thế nào, hỡi bạn?
  • Thân bài:
    • Giải thích khái niệm “sống đẹp”:
      • Sống đẹp là sống có ý nghĩa, có giá trị, có ích cho bản thân, gia đình và xã hội.
      • Sống đẹp là sống đúng với bản thân, với lương tâm, với đạo đức.
      • Sống đẹp là sống hòa hợp với thiên nhiên, với cộng đồng.
    • Tầm quan trọng của sống đẹp:
      • Sống đẹp giúp con người hoàn thiện bản thân, trở thành người có ích cho xã hội.
      • Sống đẹp góp phần xây dựng một xã hội văn minh, giàu đẹp.
    • Một số cách sống đẹp:
      • Sống có lí tưởng, có mục tiêu.
      • Sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội.
      • Sống yêu thương, giúp đỡ người khác.
      • Sống trung thực, ngay thẳng, dũng cảm.
      • Sống có văn hóa, có ý thức bảo vệ môi trường.
  • Kết bài:
    • Khẳng định vai trò quan trọng của sống đẹp đối với mỗi người và xã hội.
    • Lời kêu gọi mọi người hãy sống đẹp.

Bài viết tham khảo:

Sống đẹp là một khái niệm trừu tượng, nhưng lại có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mỗi người và xã hội. Vậy sống đẹp là thế nào?

Sống đẹp là sống có ý nghĩa, có giá trị, có ích cho bản thân, gia đình và xã hội. Sống đẹp là sống đúng với bản thân, với lương tâm, với đạo đức. Sống đẹp là sống hòa hợp với thiên nhiên, với cộng đồng.

Sống đẹp giúp con người hoàn thiện bản thân, trở thành người có ích cho xã hội. Sống đẹp giúp con người có động lực để vươn lên, vượt qua mọi khó khăn, thử thách trong cuộc sống. Sống đẹp góp phần xây dựng một xã hội văn minh, giàu đẹp.

Có rất nhiều cách để sống đẹp. Mỗi người có thể lựa chọn cho mình những cách sống phù hợp với bản thân và hoàn cảnh sống. Một số cách sống đẹp có thể kể đến như:

  • Sống có lí tưởng, có mục tiêu: Lí tưởng, mục tiêu là kim chỉ nam cho cuộc đời mỗi người. Sống có lí tưởng, có mục tiêu sẽ giúp con người có động lực để phấn đấu, đạt được những thành công trong cuộc sống.
  • Sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội: Mỗi người cần có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội. Trách nhiệm với bản thân là phải sống có ước mơ, hoài bão, có ý chí, nghị lực để vượt qua mọi khó khăn, thử thách trong cuộc sống. Trách nhiệm với gia đình là phải yêu thương, chăm sóc, hiếu thảo với ông bà, cha mẹ, anh chị em. Trách nhiệm với xã hội là phải có ý thức chấp hành pháp luật, thực hiện nghĩa vụ công dân, tham gia các hoạt động xã hội, giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn.
  • Sống yêu thương, giúp đỡ người khác: Yêu thương, giúp đỡ người khác là một phẩm chất cao đẹp của con người. Sống yêu thương, giúp đỡ người khác sẽ giúp con người trở nên tốt đẹp hơn, xã hội sẽ trở nên ấm áp, giàu tình thương hơn.
  • Sống trung thực, ngay thẳng, dũng cảm: Trung thực, ngay thẳng, dũng cảm là những phẩm chất quan trọng của

Câu 2: Từ kết quả thảo luận trên, anh (chị) hãy phát biểu nhận thức của mình về cách làm bài nghị luận về một tư tưởng đạo lý.

Bài nghị luận về một tư tưởng đạo lý là bài văn giải thích, chứng minh một tư tưởng, đạo lý nào đó. Để làm tốt bài nghị luận về một tư tưởng đạo lý, cần nắm vững các bước sau:

  • Tìm hiểu đề:
    • Xác định vấn đề cần nghị luận.
    • Xác định phương pháp nghị luận.
    • Xác định đối tượng, phạm vi nghị luận.
  • Lập dàn ý:
    • Mở bài:
      • Giới thiệu vấn đề cần nghị luận.
      • Trích dẫn dẫn chứng (nếu có).
    • Thân bài:
      • Giải thích khái niệm, nội dung của tư tưởng, đạo lý cần nghị luận.
      • Chứng minh tính đúng đắn, ý nghĩa của tư tưởng, đạo lý cần nghị luận.
      • Phê phán những biểu hiện trái ngược với tư tưởng, đạo lý cần nghị luận.
    • Kết bài:
      • Khẳng định lại vấn đề cần nghị luận.
      • Lời kêu gọi, nhắc nhở.
  • Viết bài:
    • Tuân thủ các bước lập dàn ý.
    • Sử dụng ngôn ngữ chính xác, sáng sủa, phù hợp với yêu cầu của đề bài.
    • Lựa chọn dẫn chứng tiêu biểu, thuyết phục.
    • Tránh lan man, sa đà vào những vấn đề không liên quan.

Ngoài ra, để bài nghị luận đạt kết quả cao, cần chú ý một số điểm sau:

  • Lựa chọn dẫn chứng: Dẫn chứng cần tiêu biểu, xác thực, có tác dụng thuyết phục người đọc.
  • Tránh lối suy luận chung chung, sáo rỗng: Cần có sự so sánh, đối chiếu, phân tích, chứng minh cụ thể để làm sáng tỏ vấn đề.
  • Kết bài cần có sức khái quát, nhấn mạnh vấn đề cần nghị luận.

Qua kết quả thảo luận trên, tôi nhận thức được rằng, bài nghị luận về một tư tưởng đạo lý là một dạng bài nghị luận khá phổ biến trong chương trình Ngữ văn. Để làm tốt dạng bài này, cần nắm vững các bước và lưu ý trên.

Luyện tập:

Câu 1: Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu

Vấn đề mà Gi. Nê-ru đưa ra nghị luận là:

  • Vấn đề văn hóa: Văn hóa là gì? Văn hóa có vai trò như thế nào trong cuộc sống của con người?

Căn cứ vào nội dung cơ bản của vấn đề ấy, có thể đặt tên cho văn bản là:

  • Văn hóa và sự khôn ngoan

Để nghị luận, tác giả đã sử dụng những thao tác lập luận sau:

  • Giải thích: Giải thích khái niệm văn hóa, chỉ ra những biểu hiện của văn hóa trong cuộc sống.
  • Chứng minh: Chứng minh tính đúng đắn của quan điểm văn hóa là sự phát triển nội tại bên trong con người, là cách ứng xử của con người với người khác, là khả năng hiểu người khác và làm cho người khác hiểu mình.
  • Phê phán: Phê phán những biểu hiện thiếu văn hóa, thiếu hiểu biết trong cuộc sống.

Ví dụ:

  • Giải thích:
    • Văn hóa là sự phát triển nội tại bên trong con người: “Văn hóa – đó có phải là sự phát triển nội tại bên trong một con người hay không ? Tất nhiên rồi.”
    • Văn hóa là cách ứng xử của con người với người khác: “Đó có phải là cách ứng xử của anh ta với người khác không ? Nhất định là phải.”
    • Văn hóa là khả năng hiểu người khác: “Đó có phải là khả năng hiểu người khác không ? Tồi cho là thế.”
    • Văn hóa là khả năng làm cho người khác hiểu mình: “Đó có phải là khả năng làm cho người khác hiểu mình không ? Tôi cho là như vậy.”
  • Chứng minh:
    • “Một người không thể hiểu được quan điểm của người khác tức là trong chừng mực nào đó anh ta có hạn chế về trí tuệ và văn hoá.”
    • “Một trí tuệ có văn hoá, có cội nguồn từ chính nó, cần phải có những cánh cửa mở rộng. Nó cần có khả năng hiểu được đầy đủ quan điểm của người khác, mặc dù không phải bao giờ cũng đồng ý với quan điểm đó.”
  • Phê phán:
    • “Chúng ta tiến bộ nhờ học tập, nhờ kiến thức và kinh nghiệm. Đến lúc tích luỹ được một lượng khổng lồ các thứ đó, chúng ta lại trở nên không tài nào biết được mirth đang ở đâu ! Chúng ta bị tràn ngập bởi mọi thứ và không hiểu sao, chúng ta lại có cảm giác rằng tất cả mọi thứ đó cộng lại chưa hẳn đã nhất thiết đại diện cho sự phát triển của trí khôn con người…”

Cách diễn đạt trong văn bản trên có gì đặc sắc?

  • Văn bản được viết theo phong cách nghị luận, ngôn ngữ trong sáng, mạch lạc, có tính thuyết phục cao.
  • Tác giả sử dụng nhiều dẫn chứng từ thực tế để minh họa cho quan điểm của mình.
  • Tác giả có lối suy nghĩ sâu sắc, độc đáo, thể hiện được tầm nhìn của một nhà lãnh đạo lớn.

Cụ thể, trong văn bản, tác giả đã sử dụng nhiều biện pháp tu từ như:

  • So sánh: “Văn hóa – đó có phải là sự phát triển nội tại bên trong một con người hay không ? Tất nhiên rồi. Đó có phải là cách ứng xử của anh ta với người khác không ? Nhất định là phải.”
  • Phép nhân hóa: “Một trí tuệ có văn hoá, có cội nguồn từ chính nó, cần phải có những cánh cửa mở rộng.”
  • Phép điệp ngữ: “Tất nhiên rồi”, “Nhất định là phải”, “Tiếc là thế”

Tác giả cũng sử dụng nhiều câu văn ngắn, súc tích, dễ hiểu, giúp người đọc dễ dàng tiếp thu nội dung của văn bản.

Câu 2:

Giải thích các khái niệm “lí tưởng”, “cuộc sống” và ý nghĩa câu nói của nhà văn Nga L. Tôn-xtôi

  • Lí tưởng là khái niệm chỉ mục tiêu, lý tưởng cao đẹp mà con người hướng tới, là niềm tin, là động lực thúc đẩy con người hành động, vượt qua mọi khó khăn, thử thách để đạt được mục tiêu.
  • Cuộc sống là khoảng thời gian con người tồn tại và hoạt động trên trái đất, là toàn bộ những gì con người trải qua, từ khi sinh ra cho đến khi chết đi.

Câu nói của nhà văn Nga L. Tôn-xtôi khẳng định vai trò quan trọng của lí tưởng trong cuộc sống con người. Lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường, là định hướng cho cuộc sống của con người. Không có lí tưởng, con người sẽ không có mục tiêu, không có động lực để phấn đấu, cuộc sống sẽ trở nên vô nghĩa.

Vai trò quan trọng của lí tưởng trong cuộc sống con người

Lí tưởng có vai trò quan trọng trong cuộc sống con người, thể hiện ở những điểm sau:

  • Lí tưởng giúp con người định hướng cho cuộc sống. Lí tưởng là mục tiêu, là đích đến mà con người hướng tới. Khi có lí tưởng, con người sẽ có ý thức rõ ràng về mục đích sống của mình, từ đó có định hướng rõ ràng cho hành động của mình.
  • Lí tưởng là động lực thúc đẩy con người hành động. Lí tưởng cao đẹp sẽ khơi dậy trong con người những khát vọng, ước mơ, ý chí, nghị lực để vượt qua mọi khó khăn, thử thách, vươn tới mục tiêu.
  • Lí tưởng giúp con người hoàn thiện bản thân. Theo đuổi lí tưởng là quá trình rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, nhân cách của bản thân. Khi phấn đấu cho lí tưởng, con người sẽ trở nên tốt đẹp hơn, có ích cho xã hội.

Suy nghĩ của bản thân đối với ý kiến của nhà văn (lựa chọn lí tưởng và con đường phấn đấu cho lí tưởng)

Tôi hoàn toàn đồng ý với ý kiến của nhà văn Nga L. Tôn-xtôi. Lí tưởng là yếu tố quan trọng quyết định chất lượng cuộc sống của con người. Mỗi người cần lựa chọn cho mình một lí tưởng sống phù hợp với bản thân và xã hội.

Trong quá trình phấn đấu cho lí tưởng, cần có ý chí, nghị lực và quyết tâm cao. Phải biết vượt qua khó khăn, thử thách, không được nản chí, bỏ cuộc. Khi đạt được lí tưởng, cần tiếp tục học tập, rèn luyện để hoàn thiện bản thân, góp phần xây dựng xã hội ngày càng tốt đẹp hơn.

Có rất nhiều lí tưởng khác nhau mà con người có thể lựa chọn, nhưng dù là lí tưởng gì thì cũng cần phải là lí tưởng cao đẹp, phù hợp với đạo đức, pháp luật, phù hợp với khả năng và điều kiện của bản thân. Ví dụ, có thể lựa chọn lí tưởng xây dựng đất nước giàu mạnh, dân chủ, văn minh; lí tưởng bảo vệ Tổ quốc; lí tưởng giúp đỡ người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn; lí tưởng bảo vệ môi trường, bảo vệ thiên nhiên; lí tưởng trở thành người có ích cho xã hội,…

Để phấn đấu cho lí tưởng, cần có ý chí, nghị lực và quyết tâm cao. Phải biết vượt qua khó khăn, thử thách, không được nản chí, bỏ cuộc. Có thể bắt đầu từ những việc làm nhỏ, phù hợp với khả năng của bản thân, dần dần rèn luyện, tu dưỡng để hoàn thiện bản thân, từng bước tiến gần hơn tới lí tưởng.

Lí tưởng là ngọn đèn soi sáng cuộc đời mỗi con người. Lựa chọn lí tưởng và phấn đấu cho lí tưởng là một quá trình cần có sự nỗ lực, cố gắng của mỗi người.

Với những hướng dẫn Soạn bài Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.