Soạn bài Luyện tập tổng hợp trang 143

Hướng dẫn soạn bài Luyện tập tổng hợp trang 143 Ngữ văn 9 tập 1 Kết nối tri thức chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về bài học này.

Phiếu học tập số 1

Soạn bài Luyện tập tổng hợp trang 143 - 2

Đọc trang 143

Chọn phương án đúng

Câu hỏi 1: (SGK Ngữ văn 9 Tập 1 – Trang 144)

Những dấu hiệu nào cho thấy đoạn trích mang đặc điểm của thể thơ song thất lục bát?

A. Ngôn ngữ được tác giả sử dụng trong đoạn trích

B. Số tiếng trong các câu thơ và cách hiệp vần giữa các câu thơ liền nhau

C. Các biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong đoạn trích

D. Những cung bậc cảm xúc được nhà thơ thể hiện trong đoạn trích

Trả lời:
Chọn đáp án: B (Số tiếng trong các câu thơ và cách hiệp vần giữa các câu thơ liền nhau)

Câu hỏi 2: (SGK Ngữ văn 9 Tập 1 – Trang 144)

Cách hiệp vần nào được sử dụng trong đoạn trích trên?

A. Tất cả các câu liền nhau hiệp vần với nhau

B. Chỉ có một số câu liền nhau hiệp vần với nhau

C. Chỉ có các cặp lục bát hiệp vần với nhau

D. Chỉ có các cặp câu bảy tiếng hiệp vần với nhau

Trả lời:
Chọn đáp án: A (Tất cả các câu liền nhau hiệp vần với nhau)

Câu hỏi 3: (SGK Ngữ văn 9 Tập 1 – Trang 144)

Trạng thái cảm xúc gì của nhà thơ được thể hiện trong hai câu thơ: “Làm sao bác vội về ngay,/ Chợt nghe tôi bỗng chân tay rụng rời”?

A. Bình tĩnh, thản nhiên

B. Thảng thốt, hụt hẫng

C. Tuyệt vọng, sợ hãi

D. Cô đơn, thương mình

Trả lời:
Chọn đáp án: B (Thảng thốt, hụt hẫng)

Câu hỏi 4: (SGK Ngữ văn 9 Tập 1- Trang 144 )

Trong hai câu thơ: “Ai chẳng biết chán đời là phải/ Vội vàng sao đã mải lên tiên”, biện pháp tu từ nào được sử dụng?

A. So sánh

B. Nói quá

C. Nhân hóa

D. Nói giảm nói tránh

Trả lời:
Chọn đáp án: D (Nói giảm nói tránh)

Câu hỏi 5: (SGK Ngữ văn 9 Tập 1 – trang 144)

Nhận định nào nêu đúng nội dung chính của đoạn trích?

A. Đoạn trích nói về những kỉ niệm thời trẻ của tác giả với bạn

B. Đoạn trích thể hiện sự bi quan của tác giả trước một sự việc đau thương

C. Đoạn trích là tiếng lòng bi thiết của tác giả khi nghe tin bạn quý vừa mất

D. Đoạn trích cho thấy nhận thức của tác giả về quy luật tất yếu của đời người

Trả lời:
Chọn đáp án: C (Đoạn trích là tiếng lòng bi thiết của tác giả khi nghe tin bạn quý vừa mất)

Trả lời câu hỏi

Soạn bài Luyện tập tổng hợp trang 143 - 3

Câu hỏi 1: (SGK Ngữ văn 9 Tập 1 – Trang 144)

Tâm trạng của tác giả được thể hiện như thế nào trong đoạn trích?

Gợi ý trả lời:

Tâm trạng của tác giả trong đoạn trích được thể hiện qua sự thảng thốt, xót xa, đau buồn, và nặng trĩu trong lòng.

Câu hỏi 2: (SGK Ngữ văn 9 Tập 1 – Trang 144)

Những biểu hiện nào cho thấy tình cảm sâu nặng giữa tác giả và người bạn của mình?

Gợi ý trả lời:

Tình cảm sâu nặng giữa tác giả và người bạn được thể hiện qua cách tác giả luôn gọi bạn bằng “bác,” thể hiện sự kính trọng và tình cảm thân mật, gắn bó.

Câu hỏi 3: (SGK Ngữ văn 9 Tập 1 – Trang 145)

Chỉ ra các từ láy được sử dụng trong đoạn trích và phân tích hiệu quả nghệ thuật ở từng trường hợp.

Gợi ý trả lời:

Các từ láy được sử dụng:

  • “hững hờ,” “ngẩn ngơ”: Diễn tả cảm giác vô cảm, trống rỗng khi mất đi người bạn tri kỉ, mọi thứ dường như mất đi ý nghĩa.
  • “vội vàng”: Diễn tả hành động ra đi đột ngột của người bạn, để lại sự thiếu vắng và cô đơn trong lòng tác giả.
  • “chứa chan”: Thể hiện nỗi đau buồn, xót xa đến tột cùng, khiến tác giả không thể kìm nén cảm xúc và nước mắt.

Câu hỏi 4: (SGK Ngữ văn 9 Tập 1 – Trang 145)

Em cần làm gì để biết ý nghĩa của các điển tích được tác giả sử dụng trong đoạn trích? Phân tích tác dụng của các điển tích đó.

Gợi ý trả lời:

  • Để hiểu được ý nghĩa của các điển tích, em cần tham khảo phần chú thích dưới chân trang.
  • Tác dụng của điển tích: Làm nổi bật cảm xúc sâu sắc của tác giả, đồng thời nhấn mạnh tình cảm đặc biệt mà tác giả dành cho người bạn đã qua đời.

Câu hỏi 5: (SGK Ngữ văn 9 Tập 1 – Trang 145)

Ở những câu thơ sau, biện pháp tu từ điệp ngữ có tác dụng như thế nào trong việc diễn tả các cung bậc cảm xúc của nhà thơ?

“Rượu ngon không có bạn hiền
Không mua không phải không tiền không mua
Câu thơ nghĩ đắn đo không viết
Viết đưa ai, ai biết mà đưa:
Giường kia treo cũng hững hờ
Đàn kia gẩy cũng ngẩn ngơ tiếng đàn.”

Gợi ý trả lời:

Biện pháp tu từ điệp ngữ: “không có,” “không mua,” “không phải.”

Tác dụng:

  • Diễn tả sự mất mát lớn lao, khiến mọi thú vui trong cuộc sống trở nên vô nghĩa khi người bạn thân tri kỉ không còn.
  • Thể hiện nỗi đau đớn, trống vắng và sự nghẹn ngào của Nguyễn Khuyến trước sự ra đi của người bạn, làm rõ nỗi cô đơn sâu sắc và sự chua xót trong lòng tác giả.

Viết trang 145

Soạn bài Luyện tập tổng hợp trang 143 - 4

Câu hỏi: (SGK Ngữ văn 9 Tập 1 – Trang 145)

Viết bài văn phân tích trích đoạn bài thơ Khóc Dương Khuê ở phần Đọc.

Gợi ý trả lời:

Trong nền thơ ca Việt Nam, Nguyễn Khuyến là một trong những tên tuổi nổi bật với những tác phẩm đậm chất Việt, biểu đạt những tình cảm chân thành và sâu sắc của con người Việt Nam. Một trong những bài thơ tiêu biểu thể hiện tình cảm này là “Khóc Dương Khuê” – bài thơ gợi nhớ về tình bạn tri kỷ của Nguyễn Khuyến khi người bạn thân Dương Khuê qua đời.

“Khóc Dương Khuê” được Nguyễn Khuyến sáng tác vào năm 1902, khi Dương Khuê, người bạn tri kỷ của ông, ra đi mãi mãi. Bài thơ là lời tâm sự đầy xúc động, nỗi niềm xót xa của Nguyễn Khuyến trước sự mất mát lớn lao này. Những câu thơ đầu tiên của bài thơ như lời than thở, biểu lộ cảm xúc thảng thốt và đau đớn của tác giả:

Kể tuổi tôi còn hơn tuổi bác, 

Tôi lại đau trước bác mấy ngày; 

Làm sao bác vội về ngay, 

Chợt nghe, tôi bỗng chân tay rụng rời.

Nguyễn Khuyến không thể chấp nhận được sự thật rằng người bạn thân thiết của mình đã qua đời. Ông luôn nghĩ rằng, với tuổi tác và sức khỏe của mình, lẽ ra Dương Khuê sẽ sống lâu hơn, nhưng số phận lại trớ trêu. Hình ảnh “chân tay rụng rời” trong thơ như diễn tả nỗi đau đớn tột cùng, sự bàng hoàng và thảng thốt khi nhận được tin dữ. Bốn câu thơ ngắn ngủi nhưng chứa đựng đầy cảm xúc, từng chữ từng lời thấm đẫm nước mắt.

Đối diện với thực tế, Nguyễn Khuyến dù chấp nhận nỗi đau nhưng vẫn không khỏi cảm thấy điều đó thật bất công. Giọng thơ của ông vừa chua xót, vừa như trách cứ số phận:

Ai chẳng biết chán đời là phải, 

Sao vội vàng đã mải lên tiên; 

Rượu ngon không có bạn hiền,

Không mua không phải không tiền không mua.

Ông nhận ra rằng, cuộc đời này có những quy luật không thể tránh khỏi, như sinh lão bệnh tử, nhưng sự ra đi đột ngột của Dương Khuê vẫn để lại cho ông một nỗi trống vắng không gì bù đắp được. Những thú vui tao nhã trước đây giờ đây trở nên vô nghĩa, không còn hấp dẫn ông nữa.

Sự lặp lại của từ “không” trong đoạn thơ sau càng làm nổi bật nỗi trống vắng, cô đơn của Nguyễn Khuyến. Ông cảm thấy cuộc đời trở nên nhạt nhòa khi không còn người bạn thân để chia sẻ những niềm vui, nỗi buồn:

Câu thơ nghĩ đắn đo không viết, 

Viết đưa ai, ai biết mà đưa; 

Giường kia treo cũng hững hờ, 

Đàn kia gẩy cũng ngẩn ngơ tiếng đàn.

Sử dụng điển tích, điển cố về “giường” và “đàn”, Nguyễn Khuyến khéo léo thể hiện tình bạn sâu nặng của mình với Dương Khuê, so sánh với tình bạn của Trần Phồn – Từ Trĩ, Bá Nha – Tử Kỳ trong lịch sử. Những hình ảnh này gợi lên nỗi buồn da diết, sự tiếc thương khôn nguôi của ông trước sự ra đi của người bạn tri kỷ.

Cuối bài thơ, Nguyễn Khuyến trở lại với thực tại, gửi lời tiễn biệt bạn với tình cảm chân thành nhất:

Bác chẳng ở dẫu van chẳng ở, 

Tôi tuy thương, lấy nhớ làm thương; 

Tuổi già hạt lệ như sương, 

Hơi đâu ép lấy hai hàng chứa chan!

Ông tự nhủ rằng tuổi già không còn nhiều nước mắt để khóc nữa, nhưng thực ra, những giọt nước mắt ấy không phải là do “ép lấy”, mà chúng chảy ra từ nỗi đau sâu thẳm, từ tình bạn lớn lao mà ông dành cho Dương Khuê.

“Khóc Dương Khuê” không chỉ là một bài thơ xuất sắc về tình bạn mà còn là một tác phẩm nghệ thuật tinh tế, giàu cảm xúc, thể hiện được sự tinh tế và sâu sắc trong nghệ thuật ngôn từ của Nguyễn Khuyến. Tình cảm chân thành, sâu sắc của ông dành cho bạn đã làm nên giá trị bất hủ của bài thơ này trong nền văn học Việt Nam.

Nói và nghe trang 145

Soạn bài Luyện tập tổng hợp trang 143 - 5

Câu hỏi: (SGK Ngữ văn 9 Tập 1 – Trang 145)

Thảo luận về vai trò của tình bạn trong cuộc sống.

Gợi ý trả lời:

Kính chào cô và các bạn, em là Nguyễn Văn B. Hôm nay, em xin được chia sẻ về vai trò quan trọng của tình bạn trong cuộc sống của chúng ta.

Cuộc sống là một hành trình với vô vàn thách thức và khó khăn, nơi mà mỗi ngày đều có thể mang đến những điều bất ngờ. Trong hành trình đó, tình bạn giống như một mảnh ghép không thể thiếu, góp phần tạo nên sức mạnh giúp chúng ta vượt qua những gian nan. Tình bạn không phân biệt giàu nghèo, địa vị hay xuất thân, mà là sự kết nối, đồng cảm giữa những người khác nhau nhưng lại chung nhịp đập trái tim.

Trong cuộc đời, ngoài tình cảm gia đình thiêng liêng, tình bạn cũng là một thứ tình cảm vô cùng quý giá. Dù không cùng chung huyết thống, nhưng những người bạn thân thiết lại có thể gắn bó như anh chị em ruột thịt. Một người bạn tốt giống như những sắc màu tươi sáng trong bức tranh cuộc đời, và một tình bạn đẹp chỉ có thể được xây dựng qua thời gian và những trải nghiệm cùng nhau. Thật tuyệt vời khi có người bạn để chia sẻ niềm vui, nỗi buồn và cả những thử thách trong cuộc sống.

Bạn đã bao giờ tự hỏi “tình bạn là gì?” Thật khó để định nghĩa chính xác, bởi tình bạn đến từ những điều giản dị như cái ôm, những câu chuyện hàng ngày hay những lần cùng nhau vượt qua khó khăn. Tình bạn là sự chấp nhận và tôn trọng sự khác biệt của nhau, là những lần cùng nhau cười đùa, cùng nhau vượt qua những khó khăn, và là nơi để chúng ta sẻ chia những bí mật thầm kín. Một tình bạn thực sự không phải là sự trao đổi lợi ích mà là sự quan tâm, sẻ chia, đồng cảm và hỗ trợ lẫn nhau khi cần. Đôi khi, trong tình bạn, có những lúc giận hờn, nhưng nếu đó là một tình bạn chân thành, mọi hiểu lầm sẽ nhanh chóng được xóa bỏ.

Một câu chuyện cảm động về tình bạn đẹp là cặp đôi học sinh Minh Hiếu và Tất Minh ở trường THPT Triệu Sơn, Thanh Hóa. Minh Hiếu đã suốt 10 năm cõng người bạn khuyết tật của mình đến trường, bất kể nắng mưa. Sự giúp đỡ và gắn bó giữa hai người bạn này là minh chứng rõ ràng cho sức mạnh và giá trị của tình bạn chân thành. Chính nhờ tình bạn này, cả hai đã đạt được những thành công đáng kể trong học tập, trở thành tấm gương sáng cho bao học sinh noi theo.

Tình bạn thực sự phải được xây dựng trên sự chân thành. Khi chúng ta đối xử với bạn bè bằng cả tấm lòng, sự chân thành đó sẽ được cảm nhận và đáp lại. Ngược lại, sự giả dối và phản bội trong tình bạn là điều khó tha thứ nhất. Khi kết bạn, chúng ta thường đặt niềm tin lớn vào đối phương, và sự phản bội sẽ gây ra nỗi đau và thất vọng sâu sắc. Vì thế, mỗi người hãy cố gắng trở thành một người bạn tốt, luôn giúp đỡ khi bạn bè cần. Tình bạn đẹp là khi không ai quay lưng lại khi người kia gặp khó khăn.

Tuy nhiên, không phải lúc nào chúng ta cũng ủng hộ bạn vô điều kiện. Khi bạn mắc sai lầm, nhiệm vụ của một người bạn tốt là thẳng thắn phê bình và giúp bạn nhận ra lỗi của mình. Nhà văn Ni-cô-lai Ô-xtơ-rôp-xki từng nói: “Tình bạn trước hết phải chân thành phê bình sai lầm của bạn.” Chúng ta cần dũng cảm chỉ ra sai lầm của bạn và cùng họ sửa chữa, thay vì im lặng hay cổ vũ những hành động sai trái. Một tình bạn thiếu sự chân thành và thấu hiểu sẽ dễ dàng rạn nứt, và nếu không được sửa chữa kịp thời, mối quan hệ ấy sẽ sớm tan vỡ.

Tình bạn là một phần không thể thiếu trong cuộc sống, đặc biệt là đối với học sinh. Những người bạn là người đồng hành quan trọng, giúp chúng ta vượt qua khó khăn và thăng trầm của cuộc sống. Mỗi người hãy cố gắng xây dựng và duy trì những tình bạn đẹp, trân trọng những người bạn thân thiết. Hãy luôn đặt sự chân thành lên hàng đầu và biết vì nhau mà cùng xây dựng một tình bạn bền chặt, trường tồn.

Phần trình bày của em đến đây là kết thúc. Em rất mong nhận được sự góp ý của cô và các bạn để hoàn thiện hơn bài nói của mình. Em xin cảm ơn!

Phiếu học tập số 2

Soạn bài Luyện tập tổng hợp trang 143 - 6

Đọc trang 145-147

*Chọn phương án đúng (làm vào vở)

Câu hỏi 1: (SGK Ngữ văn 9 Tập 1 – Trang 147)

Theo bạn, đâu là sở trường nổi bật nhất của Nam Cao trong sáng tác văn học?

A. Xây dựng cốt truyện hấp dẫn

B. Kể chuyện sinh động, lôi cuốn

C. Khắc họa tính cách nhân vật sắc sảo

D. Miêu tả cảnh thiên nhiên tinh tế, gợi cảm

Trả lời: Chọn đáp án C.

Câu hỏi 2: (SGK Ngữ văn 9 Tập 1 – Trang 147)

Sau khi nêu câu “Nhiều nhân vật của Nam Cao là những con người hiền lành, chất phác, nhưng đời sống quá vất vả, cơ cực,” tác giả tiếp tục phát triển đoạn văn theo hướng nào?

A. Phản bác ý kiến trên, sau đó đưa ra ý kiến mà tác giả cho là đúng

B. Chứng minh cho ý kiến trên và sau đó khái quát lại

C. Nhận xét về ý kiến trên, bổ sung thêm cho đầy đủ

D. Giải thích và bổ sung ý kiến trên để làm rõ hơn

Trả lời: Chọn đáp án B.

Câu hỏi 3: (SGK Ngữ văn 9 Tập 1 – Trang 147)

Việc nhắc đến tên một số tác phẩm của Nam Cao trong bài viết nhằm mục đích gì?

A. Minh họa cho ý kiến đã nêu trước đó

B. Cho thấy sự phong phú trong sáng tác của Nam Cao

C. Thể hiện tác giả am hiểu về các sáng tác của Nam Cao

D. Nêu bật những đóng góp của Nam Cao đối với nền văn học

Trả lời: Chọn đáp án D.

Câu hỏi 4: (SGK Ngữ văn 9 Tập 1 – Trang 147)

Điểm chung nào giữa các nhân vật trong truyện của Nam Cao được nêu đúng nhất?

A. Họ đều có cùng nghề nghiệp

B. Họ thuộc cùng một thành phần xã hội

C. Họ có cùng hoàn cảnh sống

D. Họ đều là những kiếp người đau khổ, bất hạnh

Trả lời: Chọn đáp án B.

Câu hỏi 5: (SGK Ngữ văn 9 Tập 1 – Trang 148)

Theo đoạn trích, yếu tố nào không góp phần tạo nên sức hấp dẫn của truyện Nam Cao?

A. Ngoại hình khác thường, thậm chí dị dạng của một số nhân vật

B. Số lượng tác phẩm đồ sộ và sự kết tinh cao độ của các giá trị nghệ thuật

C. Cách nhìn đời của tác giả và tấm lòng của tác giả đối với con người

D. Giọng trữ tình ấm áp, thể hiện sự trân trọng với mọi biểu hiện của cuộc sống

Trả lời: Chọn đáp án B.

*Trả lời câu hỏi

Soạn bài Luyện tập tổng hợp trang 143 - 7

Câu hỏi 1: (SGK Ngữ văn 9 Tập 1 – Trang 148)

Có thể coi văn bản “Một nét nổi bật trong sáng tác của Nam Cao” thuộc loại nghị luận văn học không? Vì sao?

Gợi ý trả lời:

  • Văn bản này hoàn toàn có thể được xem là nghị luận văn học.
  • Bởi vì nó phân tích sâu sắc các tác phẩm của một tác giả văn học thông qua hệ thống luận điểm, lập luận rõ ràng, có minh chứng cụ thể và mạch lạc.

Câu hỏi 2: (SGK Ngữ văn 9 Tập 1 – Trang 148)

Nhận xét về cách sử dụng lí lẽ và bằng chứng của tác giả trong văn bản.

Gợi ý trả lời:

Tác giả đã chỉ ra rằng nhiều nhân vật trong sáng tác của Nam Cao là những con người hiền lành, chất phác nhưng phải đối mặt với cuộc sống khốn khó và đầy đau khổ.

  • Những nhân vật này bao gồm người già không nơi nương tựa, trẻ mồ côi không ai chăm sóc, những người phụ nữ không biết đến hạnh phúc gia đình… (Nghèo, Dì Hảo, Một bữa no, Từ ngày mẹ chết,…).
  • Ngoài ra, còn có những nhân vật có học vấn và nhận thức cao hơn về cuộc sống, họ mang trong mình nhiều trăn trở về số phận và cuộc đời (Trăng sáng, Đời thừa, Sống mòn,…).

Câu hỏi 3: (SGK Ngữ văn 9 Tập 1 – Trang 148)

Tác giả đã lý giải như thế nào về sự thành công của Nam Cao trong sáng tác văn học?

Gợi ý trả lời:

Tác giả nhận định rằng Nam Cao là một trong những nhà văn hiếm hoi để lại cho văn học Việt Nam những nhân vật sống mãi trong tâm trí người đọc. Những nhân vật này không chỉ để lại ấn tượng sâu sắc mà còn khiến người đọc phải suy ngẫm về cuộc sống thông qua họ.

Câu hỏi 4: (SGK Ngữ văn 9 Tập 1 – Trang 148)

Những nội dung nào đã được triển khai trong bài viết để tác giả đi đến kết luận: “Đọc Nam Cao, con người muốn sống chu đáo hơn, nhân ái hơn”?

Gợi ý trả lời:

Bài viết đã triển khai các nội dung sau để đi đến kết luận này:

  • Nhân vật trong tác phẩm của Nam Cao có tính cách nổi bật và để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc.
  • Đồng thời, người đọc cũng cảm nhận được sự trăn trở, tấm lòng nhân ái và cái nhìn sâu sắc của Nam Cao về cuộc sống thông qua những nhân vật ấy.
  • Chính những yếu tố này khiến người đọc muốn sống chu đáo hơn, nhân ái hơn.

Câu hỏi 5: (SGK Ngữ văn 9 Tập 1 – Trang 148)

Văn bản trên giúp em hiểu thêm điều gì về nhà văn Nam Cao?

Gợi ý trả lời:

Văn bản giúp em nhận ra vẻ đẹp trong tâm hồn của Nam Cao:

  • Ông luôn dành sự quan tâm sâu sắc đến những con người nghèo khổ, bất hạnh trong xã hội.
  • Dù mang trong mình nhiều nỗi trăn trở và đau buồn, Nam Cao vẫn giữ niềm hi vọng và trân trọng mọi biểu hiện của sự sống.

Viết trang 148

Soạn bài Luyện tập tổng hợp trang 143 - 8

Câu hỏi: (SGK Ngữ văn 9 Tập 1 – Trang 148)

Viết bài văn nghị luận phân tích một truyện ngắn được sáng tác trong những năm gần đây.

Gợi ý trả lời:

Nguyễn Ngọc Thuần là một nhà văn trẻ đầy tiềm năng trong làng văn học Việt Nam hiện đại. Với ông, văn chương không chỉ là nghệ thuật của ngôn từ mà còn là một phương tiện để truyền tải những giá trị nhân văn cao đẹp, nhằm bồi đắp và làm giàu thêm tâm hồn con người. Truyện ngắn “Bố tôi” là một minh chứng rõ ràng cho tình cảm gia đình thiêng liêng và sâu sắc, đặc biệt là tình yêu thương giữa cha và con.

Nguyễn Ngọc Thuần vốn là một họa sĩ tài ba, nhưng ngòi bút của ông cũng sắc sảo không kém. Các tác phẩm của ông, dù viết cho thiếu nhi hay người lớn, đều chứa đựng những góc nhìn độc đáo, tinh tế và chan chứa tình cảm. Truyện ngắn “Bố tôi” là một câu chuyện đơn giản nhưng mang lại cảm xúc sâu lắng, khắc họa hình ảnh người cha với tất cả tình yêu thương và sự hi sinh dành cho con mình.

Trong “Bố tôi”, người bố hiện lên như một hình mẫu của tình cha bao la, luôn dành trọn tình cảm cho con. Dù không thể ở gần con, ông vẫn dõi theo từng bước đi của con qua những bức thư gửi về. Điều đáng quý ở đây là cách ông trân trọng từng nét chữ của con, dù không hiểu hết nội dung, ông vẫn cảm nhận được tình cảm mà con gửi gắm trong từng dòng thư. Hành động mỗi cuối tuần, mặc áo phẳng phiu và đi chân đất xuống núi để nhận thư từ con cho thấy tình yêu vô bờ bến của ông, như thể từng bức thư ấy là cầu nối giúp ông gần gũi với con hơn.

Đáng chú ý là chi tiết khi người vợ hỏi vì sao không nhờ ai đọc hộ những bức thư, ông trả lời: “Nó là con tôi, nó viết gì tôi biết cả.” Câu nói ấy không chỉ thể hiện tình yêu thương mà còn cho thấy sự thấu hiểu và tôn trọng quyền riêng tư của con. Những lá thư được ông cất giữ cẩn thận, như một kho báu quý giá, là minh chứng cho tình cảm cha con bền chặt, không phai nhạt theo thời gian.

Mặc dù sau này người bố đã không còn, nhưng tình yêu thương của ông vẫn luôn hiện diện trong cuộc sống của nhân vật “tôi”. Dù chỉ còn trong ký ức, hình ảnh người bố vẫn luôn là nguồn động viên, là ánh sáng dẫn lối trong suốt hành trình trưởng thành của con.

“Bố tôi” là một truyện ngắn giản dị nhưng đầy ý nghĩa về tình cha con. Nguyễn Ngọc Thuần đã khắc họa một cách tinh tế và sâu sắc tình cảm thiêng liêng giữa cha và con, để lại trong lòng người đọc những cảm xúc lắng đọng và suy ngẫm về giá trị của gia đình.

“Cha là bóng mát giữa đời
Cho con bước tiếp chẳng rời chở che
Dù đời dâu bể chênh vênh
Tình cha mãi mãi là nền tảng con.”

Nói và nghe trang 148

Soạn bài Luyện tập tổng hợp trang 143 - 9

Câu hỏi: (SGK Ngữ văn 9 Tập 1 – Trang 148 ) 

Chọn một vấn đề đáng quan tâm trong đời sống của lứa tuổi học sinh, lập dàn ý cho bài nói và tập trình bày.

Gợi ý trả lời: 

Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần bàn luận: Hiện trạng an toàn giao thông tại Việt Nam.

Thân bài

1. Thực trạng an toàn giao thông hiện nay

Tình hình tai nạn giao thông ngày càng trở nên nghiêm trọng. Năm 2016, theo số liệu từ Cục Cảnh sát Giao thông:

  • Cả nước ghi nhận hơn 21.000 vụ tai nạn giao thông.
  • Gần 9.000 người mất đi sinh mạng.
  • Kèm theo đó là nhiều thiệt hại lớn về tài sản.

2. Nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông

  • Người tham gia giao thông không tuân thủ đúng luật.
  • Nhiều người điều khiển phương tiện nhưng không nắm rõ luật giao thông.
  • Ý thức và trách nhiệm kém của một bộ phận người tham gia giao thông: lạng lách, đua xe, vượt tốc độ, không đi đúng làn đường.
  • Tình trạng say xỉn khi tham gia giao thông.
  • Người đi bộ, bán hàng rong di chuyển sai quy định.
  • Phương tiện giao thông cũ kỹ, không đảm bảo an toàn.
  • Cơ sở hạ tầng giao thông yếu kém: đường xá nhiều ổ gà, quá hẹp, thiếu biển báo.

3. Hậu quả của tai nạn giao thông

  • Số lượng người chết và bị thương cao.
  • Thiệt hại lớn về tài sản, tiền bạc.
  • Gây ùn tắc giao thông, làm mất trật tự an ninh xã hội.

4. Giải pháp giảm thiểu tai nạn giao thông

  • Tăng cường tuyên truyền, giáo dục để nâng cao ý thức chấp hành luật giao thông.
  • Áp dụng các chính sách, biện pháp mạnh để răn đe, ngăn ngừa các hành vi vi phạm giao thông.
  • Nâng cấp và cải thiện chất lượng cơ sở hạ tầng giao thông, đặc biệt chú trọng vào việc sửa chữa các đoạn đường xuống cấp.

Kết bài: Bày tỏ cảm nghĩ cá nhân về vấn đề tai nạn giao thông, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tuân thủ luật giao thông để bảo vệ tính mạng và tài sản cho mỗi người.

Soạn bài Luyện tập tổng hợp trang 143 - 10

Bài nói tham khảo:

Chào cô và các bạn, em là Nguyễn Văn B. Hôm nay, em muốn cùng cả lớp thảo luận về một vấn đề cực kỳ quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của mỗi chúng ta: an toàn giao thông.

Trong bất kỳ quốc gia nào, giao thông luôn là huyết mạch của nền kinh tế và xã hội. Những con đường được mở ra không chỉ giúp chúng ta di chuyển thuận tiện hơn, mà còn tạo điều kiện cho đất nước phát triển. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích ấy, vấn đề về an toàn giao thông vẫn là một thách thức lớn. Đáng buồn là mỗi ngày, chúng ta vẫn phải chứng kiến những vụ tai nạn giao thông đau lòng, cướp đi mạng sống của biết bao người, gây ra những nỗi đau không gì có thể bù đắp được.

An toàn giao thông chính là sự đảm bảo rằng mỗi khi chúng ta bước ra đường, chúng ta sẽ trở về nhà an toàn. Nhưng thực tế hiện nay, tai nạn giao thông đang trở thành nỗi ám ảnh thường trực. Theo thống kê, chỉ trong 8 tháng đầu năm 2017, đã có gần 13.000 vụ tai nạn xảy ra, khiến hơn 5.000 người tử vong và hơn 10.000 người khác bị thương. Những con số này không chỉ là những con số khô khan trên giấy, mà là những mạng sống, những gia đình tan vỡ và những nỗi đau không thể nguôi ngoai.

Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này, đáng tiếc thay, lại đến từ ý thức kém của một bộ phận người tham gia giao thông. Chúng ta không khó để bắt gặp những người vượt đèn đỏ, phóng nhanh vượt ẩu, hay lạng lách trên đường phố. Chỉ vì muốn đi nhanh hơn vài phút, họ đã sẵn sàng đánh đổi bằng cả tính mạng của mình và người khác. Những hành động thiếu suy nghĩ này không chỉ vi phạm pháp luật mà còn tạo ra những hiểm họa khôn lường cho toàn xã hội.

Ngoài ý thức cá nhân, chúng ta cũng cần nhìn nhận rằng, hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông ở nhiều nơi vẫn còn nhiều hạn chế. Những con đường xuống cấp với ổ gà, ổ voi, đặc biệt trong mùa mưa bão, luôn tiềm ẩn nguy cơ gây ra tai nạn. Bên cạnh đó, việc nhiều phương tiện giao thông đã cũ kỹ, không được bảo trì đúng hạn cũng là một nguyên nhân lớn dẫn đến tình trạng mất an toàn giao thông.

Vậy chúng ta cần làm gì để cải thiện tình hình này? Trước hết, mỗi người trong chúng ta cần nâng cao ý thức khi tham gia giao thông. Tuân thủ luật giao thông, đi đúng làn đường, tốc độ quy định không chỉ là tuân thủ pháp luật mà còn là cách bảo vệ chính mình và mọi người xung quanh. Hơn nữa, chúng ta cần phải ủng hộ việc sử dụng phương tiện công cộng, vì điều này không chỉ giảm tải áp lực giao thông mà còn góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

Các cơ quan chức năng cần tăng cường kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm luật giao thông. Việc nâng cao chất lượng hạ tầng giao thông, bảo đảm an toàn cho mọi người cũng là một nhiệm vụ không thể thiếu.

An toàn giao thông là một vấn đề không của riêng ai. Mỗi chúng ta đều có thể góp phần tạo nên sự thay đổi bằng cách nâng cao ý thức, tuân thủ luật lệ và trở thành những người tham gia giao thông có trách nhiệm. Chỉ khi đó, chúng ta mới có thể xây dựng được một xã hội an toàn, văn minh và phát triển.

Phần trình bày của em đến đây là kết thúc, em rất mong nhận được sự góp ý từ cô và các bạn để bài nói của em được hoàn thiện hơn. Em xin cảm ơn!

Hướng dẫn soạn bài Luyện tập tổng hợp trang 143 Ngữ văn 9 tập 1 Kết nối tri thức chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về bài học này.