Soạn bài Ôn tập học kì 2 phần A

Hướng dẫn soạn bài Ôn tập học kì 2 phần A- Ngữ văn 9 tập 2 – Kết nối tri thức, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về bài học này.

Soạn bài Ôn tập học kì 2 phần A 1

Câu hỏi 1 (trang 131 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Trong Ngữ văn 9, em đã học được các tác phẩm văn học Việt Nam gồm nhiều thể loại, được sáng tác trong các thời kì, bối cảnh khác nhau. Vận dụng tri thức văn học và hiểu biết về hoàn cảnh lịch sử, hãy lập bảng tóm tắt hoặc sơ đồ liệt kê tác giả, tác phẩm tiêu biểu trong mỗi thời kì (làm vào vở). Tham khảo mẫu bảng sau:

Đặc điểm

Thời kì văn học

Tác giả Tác phẩm Thể loại
Trung đại

(Thế kỉ X – cuối thế kỉ XIX)

Hiện đại

(đầu thế kỉ XX – nay)

Trả lời

Đặc điểm

Thời kì văn học

Tác giả Tác phẩm Thể loại
Trung đại

(Thế kỉ X – cuối thế kỉ XIX)

Nguyễn Dữ Chuyện người con gái Nam Xương Truyện truyền kì
Đặng Trần Côn, Đoàn Thị Điểm Buổi tiễn đưa Thơ song thất lục bát
Nguyễn Du Kim – Kiều gặp gỡ Truyện thơ Nôm
Hiện đại

(đầu thế kỉ XX – nay)

Trần Văn Toàn Từ Thằng quỷ nhỏ của Nguyễn Nhật Ánh nghĩ về những phẩm chất của một tác phẩm viết cho thiếu nhi Văn bản nghị luận
Lưu Quang Vũ Tiếng Việt Thơ tám chữ
Thi Sảnh Núi thiêng, Yên Tử Văn bản thuyết minh

Câu hỏi 2 (trang 131 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Truyện trinh thám có đặc điểm gì khác biệt so với truyện truyền kì và truyện thơ Nôm? Hãy lập bảng so sánh đặc điểm của các thể loại này (làm vào vở). Tham khảo mẫu bảng sau:

Đặc điểm

Thể loại

Nguồn gốc thể loại Kiểu nhân vật Cốt truyện
Truyện truyền kì
Truyện thơ Nôm
Truyện

trinh thám

Trả lời

Đặc điểm

Thể loại

Nguồn gốc thể loại Kiểu nhân vật Cốt truyện
Truyện truyền kì Ảnh hưởng từ văn học Trung Quốc. Có sự xuất hiện con người và cõi âm. Cốt truyện nhiều chi tiết, tình huống cao trào.
Truyện thơ Nôm Ảnh hưởng từ truyện dân gian; văn học viết Trung Quốc. Trai tài gái sắc, anh hùng giúp đỡ người gặp nạn… Cốt truyện đơn giản, ít chi tiết phức tạp.
Truyện

trinh thám

Ảnh hưởng từ văn học phương Tây Thám tử, người bị hại, hung thủ, nhân chứng. Cốt truyện phức tạp nhiều chi tiết, tình huống.

Câu hỏi 3 (trang 131 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Lập danh mục và tóm tắt đặc điểm nghệ thuật, nội dung của các bài thơ đã học ở lớp 9 (làm vào vở). Tham khảo mẫu danh mục sau:

Đặc điểm

Tên tác giả – tác phẩm

Thể thơ Đề tài, cảm hứng chủ đạo Nét độc đáo về nghệ thuật và nội dung

Trả lời

Đặc điểm

Tên tác giả – tác phẩm

Thể thơ Đề tài, cảm hứng chủ đạo Nét độc đáo về nghệ thuật và nội dung
Truyện Kiều – Nguyễn Du Thơ lục bát Số phận bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội cũ – Nội dung: Truyện Kiều là bức tranh hiện thực về một xã hội bất công, tàn bạo, là tiếng nói thương cảm trước số phận bi kịch của con người, tiếng nói lên án, tố cáo những thế lực xấu xa, tiếng nói khẳng định, đề cao tài năng, phẩm chất và những khát vọng chân chính của con người như khát vọng về quyền sống, khát vọng tự do, công lí, khát vọng tình yêu, hạnh phúc.

– Nghệ thuật:

+ Tác phẩm là sự kết tinh thành tựu nghệ thuật văn học dân tộc trên các phương diện ngôn ngữ, thể loại.

+ Với Truyện Kiều, ngôn ngữ văn học dân tộc và thể thơ lục bát đã đạt tới đỉnh cao rực rỡ.

+ Với Truyện Kiều, nghệ thuật tự sự đã có bước phát triển vượt bạc, từ nghệ thuật dẫn chuyện đến nghệ thuật miêu tả thiên nhiên, khắc họa tính cách và miêu tả tâm lí con người.

Chinh phụ ngâm – Đặng Trần Côn và Đoàn Thị Điểm Song thất lục bát Sự chia ly trong chiến tranh – Nội dung: Chinh Phụ ngân là khúc ngâm của người có chồng ra trận, mở ra khung cảnh buồn thương và đầy quyến luyến.

– Nghệ thuật: Thể thơ song thất lục bát quen thuộc, kết hợp với những vần thơ liên kết chặt chẽ cùng những thanh điệu bằng chắc ngắt nhịp nhịp nhàng. Tạo nên âm điệu da diết nỗi buồn, sự trải dài đau thương và sự quyến luyễn chia tay. Cùng với đó là những biện pháp tu từ so sánh, ẩn dụ, điệp từ và liệt kê để tăng thêm sức gợi và sức biểu cảm cho từng câu từng chữ.

Tiếng đàn mưa – Bích Khê Thơ tự do Nỗi nhớ quê hương – Nội dung: Bài thơ nói về nỗi nhớ sự cô đơn mà không hề nặng nề về cảm xúc mà cứ nhẹ rơi như những giọt mưa mang âm thanh của tiếng đàn.

– Nghệ thuật: tả cảnh ngụ tình, sử dụng các biện pháp tu từ linh hoạt.

Tiếng Việt – Lưu Quang Vũ Thơ tám chữ Tình yêu với ngôn ngữ dân tộc. – Nội dung: Cảm nhận được cuộc sống sinh hoạt của người dân Việt Nam. Bởi chính cuộc sống áy đã hình thành và nuôi dưỡng tiếng nói của dân tộc.

– Nghệ thuật: Hình ảnh giản dị, thân thuộc, câu thơ giàu cảm xúc.

Mưa xuân – Nguyễn Bính Thơ bảy chữ Tình yêu lứa đôi – Nội dung: Thông qua miêu tả khung cảnh mùa xuân, từ đó thể hiện sự mong đợi của cô gái với chàng trai mình yêu nhưng không được đáp lại, đó cũng là lúc những cơn mưa xuân đã bớt dần báo hiệu ngày xuân đã hết.

– Nghệ thuật: Sử dụng ngôn từ giàu cảm xúc kết hợp với việc sử dụng các biện pháp tu từ.

Bài ca chúc Tết thanh niên – Phan Bội Châu Thơ tự do Tình yêu quê hương đất nước. – Nội dung: Bài thơ động viên, khích lệ thanh niên lên đường cứu nước.

– Nghệ thuật: “Bài ca chúc Tết thanh niên” được viết thành thể thơ hát nói phá cách tạo nên màu sắc thời đại và lịch sử.

Soạn bài Ôn tập học kì 2 phần A 2

Câu hỏi 4 (trang 132 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Nêu ngắn gọn đặc điểm của các văn bản nghị luận và văn bản thông tin trong các bài học của Ngữ văn 9, tập hai.

Trả lời

Văn bản thông tin:

Văn bản thông tin là loại văn bản cung cấp thông tin về hiện tượng tự nhiên, sự kiện, danh lam thắng cảnh, quy trình công việc, v.v. Mục đích của nó là chuyển tải thông tin một cách tin cậy và xác thực.

Văn bản thông tin cần có tính chính xác, khách quan, đa dạng, hữu ích và đầy đủ.

Văn bản nghị luận:

Văn bản nghị luận là dạng văn bản mà tác giả sử dụng lý lẽ và dẫn chứng để lập luận, nêu rõ quan điểm và tư tưởng của mình.

Một bài văn nghị luận phải có luận điểm, luận cứ và lập luận.

Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng hoặc quan điểm của tác giả, được đưa ra để khẳng định các đặc tính hoặc khía cạnh của vấn đề. Các luận điểm cần được sắp xếp và trình bày hệ thống, được triển khai bằng lý lẽ và dẫn chứng hợp lý để làm sáng tỏ vấn đề.

Câu hỏi 5 (trang 132 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Tóm tắt các kiến thức tiếng Việt mới mà em đã được học trong các bài học của Ngữ văn 9, tập hai.

Trả lời

– Các kiến thức tiếng Việt:

+ Lựa chọn câu đơn, câu ghép.

+ Nghĩa mới của từ ngữ và từ mới.

+ Mở rộng cấu trúc câu.

Câu hỏi 6 (trang 132 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Nêu những kiểu bài viết, yêu cầu của từng kiểu bài mà em đã thực hành ở Ngữ văn 9 tập hai. Hãy lập một sơ đồ phù hợp để tóm tắt những nội dung đó

Trả lời

Câu hỏi 7 (trang 132 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Nêu những đề tài nói và nghe em đã thực hiện trong học kì II. Em thực hiện thành công nhất với đề tài nào? Do đâu em thành công với bài nói đó?

Trả lời

Những đề tài nói và nghe:

  • Kể một câu chuyện tưởng tượng.
  • Thảo luận về một vấn đề đáng quan tâm trong đời sống phù hợp với lứa tuổi.
  • Trình bày ý kiến về một sự việc có tính thời sự (trong đời sống cộng đồng, đất nước, nhân loại).
  • Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh hay một di tích lịch sử.

Thành công của em:

Em thực hiện thành công nhất với chủ đề “Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh” vì đã đọc kỹ các kiến thức gợi mở và kết hợp với kiến thức thực tế từ quan sát các hướng dẫn viên.

Soạn bài Ôn tập học kì 2 phần A 3

Với những hướng dẫn soạn bài Ôn tập học kì 2 phần A- Ngữ văn 9 tập 2 – Kết nối tri thức như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của bài học này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.