SOẠN BÀI GƯƠNG BÁU KHUYÊN RĂN – SÁCH CÁNH DIỀU LỚP 10 TẬP 2

Hướng dẫn soạn bài Gương báu khuyên răn Sách Cánh Diều lớp 10 tập 2 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

ĐỌC HIỂU VĂN BẢN

  1. Tìm hiểu nhan để và nội dung chính của bài thơ Gương báu khuyên răn (bài 43).

Nhan đề Gương báu khuyên răn. Nhan đề này không phản ánh đúng nội dung của bài thơ. Bài thơ không chỉ miêu tả cảnh ngày hè mà còn là lời khuyên răn con người về những điều tốt đẹp, tránh xa những điều xấu xa.

Nội dung chính: Bài thơ là một bức tranh thiên nhiên tươi đẹp và tràn đầy sức sống, đồng thời cũng thể hiện ước mơ về một xã hội thái bình, thịnh vượng.

  1. Nhận biết vai trò của các từ chỉ màu sắc, âm thanh, từ láy và phép đối trong việc thể hiện cảnh sắc thiên nhiên và cuộc sống trong bài thơ.

Vai trò của các từ chỉ màu sắc

Các từ chỉ màu sắc trong bài thơ đã góp phần tạo nên một bức tranh thiên nhiên tươi đẹp, tràn đầy sức sống.

  • “Hòe lục đùn đùn tán rợp giương” gợi lên hình ảnh những cây hòe đang đùn đùn tán lá, lá xanh um phủ kín cả vòm trời.
  • “Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ” gợi lên hình ảnh những cây lựu đang phun trào những bông hoa đỏ thắm, giống như những đốm lửa nhỏ.
  • “Hồng liên trì đã tiễn mùi hương” gợi lên hình ảnh những khóm sen đang tỏa hương thơm ngát, hương thơm ấy đã bay đi khắp nơi.

Các từ chỉ màu sắc được sử dụng trong bài thơ đều là những từ chỉ màu sắc tươi sáng, rực rỡ, gợi lên vẻ đẹp của thiên nhiên trong ngày hè.

Vai trò của các từ chỉ âm thanh

Các từ chỉ âm thanh trong bài thơ đã góp phần thể hiện sự sống động, sinh động của cảnh vật thiên nhiên và cuộc sống.

  • “Lao xao chợ cá làng ngư phủ” gợi lên âm thanh nhộn nhịp của chợ cá làng chài.
  • “Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương” gợi lên âm thanh của tiếng ve kêu râm ran trong lầu tịch dương.

Các từ chỉ âm thanh được sử dụng trong bài thơ đều là những từ chỉ âm thanh quen thuộc, gần gũi, gợi lên vẻ đẹp của thiên nhiên và cuộc sống trong ngày hè.

Vai trò của từ láy

Các từ láy trong bài thơ đã góp phần tạo nên nhịp điệu uyển chuyển, mềm mại cho bài thơ.

  • “Đùn đùn”, “phun”, “tiễn” gợi lên nhịp sống mạnh mẽ, tràn đầy sức sống của thiên nhiên.
  • “Lao xao”, “dắng dỏi” gợi lên nhịp sống nhộn nhịp, sôi động của cuộc sống.

Vai trò của phép đối

Phép đối trong bài thơ đã góp phần làm cho bức tranh thiên nhiên và cuộc sống trong bài thơ thêm sinh động, hài hòa.

  • “Hòe lục” đối với “hồng liên”: đối lập màu sắc.
  • “đùn đùn” đối với “phun”, “tiễn”: đối lập trạng thái.
  • “Lao xao” đối với “dắng dỏi”: đối lập âm thanh.

Phép đối trong bài thơ đã góp phần làm cho bức tranh thiên nhiên và cuộc sống trong bài thơ thêm sinh động, hài hòa, cân đối.

  1. Phân tích mối quan hệ giữa cảnh và tỉnh trong bài thơ Gương bầu khuyên răn (bài 43).

Cảnh trong bài thơ là những hình ảnh thiên nhiên tươi đẹp, tràn đầy sức sống. Đó là những cây hòe lục đùn đùn tán rợp giương, những cây lựu phun thức đỏ, những khóm sen tiễn mùi hương. Những hình ảnh ấy gợi lên một bức tranh thiên nhiên tươi đẹp, tràn đầy sức sống.

Tỉnh trong bài thơ là tâm trạng và tình cảm của nhà thơ. Tâm trạng của nhà thơ trong bài thơ là tâm trạng thư thái, thoải mái, hòa mình vào thiên nhiên. Nhà thơ cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên và cảm thấy yêu đời, yêu cuộc sống.

Mối quan hệ giữa cảnh và tỉnh trong bài thơ được thể hiện qua hai cách:

  • Cảnh gợi tỉnh: Những hình ảnh thiên nhiên tươi đẹp, tràn đầy sức sống trong bài thơ đã gợi lên tâm trạng thư thái, thoải mái, hòa mình vào thiên nhiên của nhà thơ.
  • Tỉnh tỏa cảnh: Tâm trạng thư thái, thoải mái, yêu đời, yêu cuộc sống của nhà thơ đã khiến cho nhà thơ cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên một cách sâu sắc hơn.
  1. Theo em, bài thơ đã thể hiện tâm trạng và mong ước gì của Nguyễn Trãi? Những thông tin nào về cuộc đời và con người Nguyễn Trãi giúp em hiểu rõ hơn điều đó?

Trong bài thơ, tâm trạng và mong ước của Nguyễn Trãi được thể hiện qua hai khía cạnh chính:

  • Tâm trạng thư thái, thoải mái, yêu đời, yêu cuộc sống:

Bài thơ mở đầu bằng hình ảnh những cây hòe lục đùn đùn tán rợp giương, những cây lựu phun thức đỏ, những khóm sen tiễn mùi hương. Những hình ảnh ấy gợi lên một bức tranh thiên nhiên tươi đẹp, tràn đầy sức sống. Trước vẻ đẹp của thiên nhiên, nhà thơ cảm thấy thư thái, thoải mái, hòa mình vào thiên nhiên. Nhà thơ cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên và cảm thấy yêu đời, yêu cuộc sống.

  • Ước mơ về một xã hội thái bình, thịnh vượng:

Bài thơ khép lại bằng hình ảnh đàn Ngu cầm. Ngu cầm là một loại đàn cổ, có tiếng kêu du dương, thánh thót. Hình ảnh đàn Ngu cầm gợi lên một xã hội thanh bình, thịnh vượng, nơi con người được hưởng cuộc sống ấm no, hạnh phúc.

  1. Điểm khác biệt về hình thức của bài thơ này so với các bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật là gì? Nêu ý nghĩa của sự khác biệt đó.

Bài thơ là một bài thơ thất ngôn bát cú, nhưng có một số điểm khác biệt về hình thức so với các bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật truyền thống.

  • Thể thơ: Bài thơ được viết theo thể thất ngôn xen lục ngôn, trong đó có 6 câu thơ lục ngôn và 2 câu thơ thất ngôn. Đây là một sự phá cách so với các bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật truyền thống, vốn là thể thơ có 8 câu thơ thất ngôn.
  • Nhịp điệu: Bài thơ có nhịp điệu uyển chuyển, mềm mại, không theo quy luật chặt chẽ của thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật.
  • Sử dụng từ ngữ: Bài thơ sử dụng nhiều từ ngữ giàu hình ảnh, giàu sức gợi, thể hiện được vẻ đẹp của thiên nhiên và tâm trạng của nhà thơ.

Ý nghĩa của sự khác biệt đó

Sự khác biệt về hình thức của bài thơ Cảnh ngày hè so với các bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật đã thể hiện tài năng và phong cách sáng tác độc đáo của Nguyễn Trãi.

  • Về thể thơ: Việc sử dụng thể thất ngôn xen lục ngôn đã tạo nên một nhịp điệu uyển chuyển, mềm mại, phù hợp với nội dung của bài thơ, thể hiện tâm trạng thư thái, thoải mái, yêu đời, yêu cuộc sống của nhà thơ.
  • Về nhịp điệu: Nhịp điệu của bài thơ không theo quy luật chặt chẽ của thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật đã thể hiện được cảm xúc, tâm trạng của nhà thơ một cách tự nhiên, chân thành.
  • Về sử dụng từ ngữ: Việc sử dụng nhiều từ ngữ giàu hình ảnh, giàu sức gợi đã giúp Nguyễn Trãi khắc họa được một bức tranh thiên nhiên tươi đẹp, tràn đầy sức sống, đồng thời cũng thể hiện được tâm trạng và mong ước của nhà thơ.

 Với những hướng dẫn soạn bài Gương báu khuyên răn – Sách Cánh Diều lớp 10 tập 2 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.