SOẠN VĂN BÀI TỰ ĐÁNH GIÁ CUỐI HỌC KÌ 2 - SÁCH CÁNH DIỀU LỚP 10 TẬP 2

Hướng dẫn soạn bài Tự đánh giá cuối học kì 2Sách Cánh Diều lớp 10 tập 2 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

ĐỌC HIỂU

a) Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

1. Đặc điểm nổi bật của mạch cảm xúc trong đoạn thơ trên là gì?

  1. Giàu tính tự sự
  2. Thiên về giới thiệu
  3. Đậm màu sắc miêu tả
  4. Giàu chất triết lý, suy tưởng
  • Đáp án đúng: D
  1. Đoạn thơ trên có đặc điểm như thế nào?
  1. Không vần, có nhịp, không có hình ảnh
  2. Không vần, có nhịp, giàu chất liệu dân gian
  3. Không vẫn, không nhịp, không biện pháp tu từ
  4. Không vần, không nhịp, nhiều biện pháp tu từ
  • Đáp án đúng: B
  1. Cái “ngày xửa ngày xưa” trong câu thơ “Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa…” mẹ thường hay kể” được hiểu là gì?
  1. Là câu chuyện cổ mẹ thường hay kể
  2. Là câu chuyện hằng ngày của mẹ
  3. Là lời ru của mẹ khi con còn nhỏ
  4. Là câu ca xưa cũ mẹ khuyên nhủ con
  • Đáp án đúng: A
  1. Hai câu thơ “Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn / Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc” nhắc ta nhớ đến câu chuyện cổ nào?
  1. Sự tích trầu cau và Sự tích ông bình vôi
  2. Truyện Thánh Gióng và Cây tre trăm đốt
  3. Sự tích ông bình vôi và Cây tre trăm đốt
  4. Sự tích trầu cau và truyện Thánh Gióng
  • Đáp án đúng: B
  1. Dòng thơ nào sử dụng thành ngữ?
  1. Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
  2. Cái kèo, cái cột thành tên
  3. Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
  4. Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
  • Đáp án đúng: C
  1. Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên trong khoảng 3-4 dòng

Nội dung chính của đoạn thơ trên là khẳng định sự tồn tại lâu đời, thiêng liêng của đất nước. Đất nước không chỉ là một khái niệm trừu tượng, mà còn gắn bó mật thiết với cuộc sống của mỗi người dân. Đất nước được hình thành từ những giá trị văn hóa, lịch sử, truyền thống của dân tộc, từ những tình cảm, khát vọng của con người.

b) Đọc đoạn trích sau và làm bài tập bên dưới:

  1. Đoạn trích viết về vấn đề:

Nêu bật vai trò của văn chính luận Nguyễn Trãi trong cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược.

Tóm tắt trong khoảng 3 – 4 dòng:

Nguyễn Trãi đã dùng văn chính luận phục vụ chiến đấu, viết văn để đánh giặc. Văn chính luận của ông có nội dung yêu nước sâu sắc và tính chiến đấu cao, từng đợt tiến công mãnh liệt vào kẻ thù, góp phần quan trọng vào thắng lợi của cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược.

  1. Các biểu hiện cụ thể giúp nhận biết phương thức biểu đạt chính của đoạn trích:
  • Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là nghị luận:
    • Đoạn trích đề cập đến một vấn đề tư tưởng, quan điểm, chủ trương cụ thể: vai trò của văn chính luận Nguyễn Trãi trong cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược.
    • Đoạn trích sử dụng hệ thống luận điểm, luận cứ, luận chứng chặt chẽ, logic để làm sáng tỏ vấn đề.
    • Đoạn trích sử dụng các thao tác lập luận như giải thích, chứng minh, bình luận, phân tích, tổng hợp,… để làm rõ vấn đề.
  • Các biểu hiện cụ thể của phương thức biểu đạt nghị luận trong đoạn trích:
    • Đoạn trích nêu ra luận điểm chính: văn chính luận Nguyễn Trãi có vai trò quan trọng trong cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược.
    • Đoạn trích đưa ra các luận cứ, luận chứng để làm sáng tỏ luận điểm chính:
      • Văn chính luận Nguyễn Trãi có nội dung yêu nước sâu sắc và tính chiến đấu cao.
      • Văn chính luận Nguyễn Trãi từng đợt tiến công mãnh liệt vào kẻ thù.
      • Văn chính luận Nguyễn Trãi đã góp phần quan trọng vào thắng lợi của cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược.
    • Đoạn trích sử dụng các thao tác lập luận như giải thích, chứng minh, bình luận, phân tích, tổng hợp,… để làm rõ vấn đề.
  1. Đoạn trích được triển khai theo kiểu diễn dịch, quy nạp hay tổng – phân – hợp? Em dựa vào đâu để xác định cấu trúc ấy?

Đoạn trích được triển khai theo kiểu diễn dịch.

Dựa vào cơ sở:

  • Đoạn trích bắt đầu bằng một luận điểm chính: văn chính luận Nguyễn Trãi có vai trò quan trọng trong cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược.
  • Sau đó, đoạn trích đưa ra các luận cứ, luận chứng để làm sáng tỏ luận điểm chính.
  • Cuối cùng, đoạn trích kết luận lại luận điểm chính.
  1. Nêu nhận xét của em về nội dung và hình thức của đoạn trích (trình bày trong khoảng 8 – 10 dòng).

Đoạn trích “Nguyễn Trãi và văn chính luận” của Bùi Duy Tân đã nêu bật vai trò quan trọng của văn chính luận Nguyễn Trãi trong cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược. Về nội dung, đoạn trích đã phân tích sâu sắc những giá trị nội dung và nghệ thuật của văn chính luận Nguyễn Trãi, đặc biệt là trong hai tác phẩm tiêu biểu là Bình Ngô đại cáo và Quân trung từ mệnh tập. Đoạn trích đã khẳng định rằng văn chính luận Nguyễn Trãi có nội dung yêu nước sâu sắc, tính chiến đấu cao, từng đợt tiến công mãnh liệt vào kẻ thù, góp phần quan trọng vào thắng lợi của cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược. Về hình thức, đoạn trích được viết theo phương thức nghị luận, có bố cục chặt chẽ, logic, rõ ràng. Đoạn trích sử dụng nhiều luận cứ, luận chứng xác thực, thuyết phục, có sức lôi cuốn người đọc. Đoạn trích sử dụng ngôn ngữ trong sáng, giàu hình ảnh, biểu cảm, mang đậm chất văn học.

VIẾT

Chọn một trong hai đề sau để viết thành bài văn ngắn:

Đề 1. Phân tích, đánh giá nội dung và hình thức một trong các tác phẩm văn xuôi đã học trong Ngữ văn 10, tập hai.

Phân tích, đánh giá nội dung và hình thức của truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài

Truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” là một trong những tác phẩm xuất sắc nhất của nhà văn Tô Hoài, được in trong tập truyện “Vợ chồng A Phủ và những truyện khác”. Truyện được viết năm 1952, kể về cuộc đời đau khổ của Mị và A Phủ dưới ách áp bức của chế độ phong kiến miền núi Tây Bắc.

Về nội dung, truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” phản ánh chân thực và sâu sắc cuộc sống của những người dân lao động nghèo khổ vùng cao Tây Bắc trước Cách mạng tháng Tám năm 1945. Mị và A Phủ là hai nhân vật đại diện tiêu biểu cho số phận bất hạnh của những người dân miền núi.

Mị là một cô gái xinh đẹp, tài năng nhưng phải chịu cảnh làm dâu gạt nợ cho nhà thống lí Pá Tra. Mị bị bắt về làm dâu khi mới 15 tuổi, bị bóc lột sức lao động và dày vò về tinh thần. Mị dần trở nên chai sạn, trở thành một người phụ nữ câm lặng, cam chịu. Nhưng trong sâu thẳm tâm hồn, Mị vẫn luôn khao khát được sống tự do, hạnh phúc.

A Phủ là chàng trai khỏe mạnh, gan dạ nhưng cũng bị bắt về làm người ở cho nhà thống lí Pá Tra. A Phủ bị trói đứng ở sân nhà Pá Tra suốt mấy ngày đêm vì tội đánh con quan. Trong đêm tình mùa xuân, Mị đã cắt dây cởi trói cho A Phủ và cùng nhau chạy trốn khỏi Hồng Ngài.

Cuộc trốn chạy của Mị và A Phủ đã thể hiện khát vọng sống tự do, hạnh phúc của những người dân lao động nghèo khổ. Đó cũng là tiếng nói tố cáo mạnh mẽ chế độ phong kiến miền núi tàn bạo, chà đạp lên quyền sống, quyền hạnh phúc của con người.

Về hình thức, truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” được viết theo lối kể chuyện tự nhiên, chân thực, ngôn ngữ giản dị, mộc mạc nhưng giàu chất thơ. Tác phẩm đã sử dụng thành công một số biện pháp nghệ thuật như: so sánh, ẩn dụ, nhân hóa,… để khắc họa rõ nét cuộc sống và số phận của những người dân lao động nghèo khổ vùng cao Tây Bắc.

Nhìn chung, truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” là một tác phẩm văn học xuất sắc, có giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc. Tác phẩm đã góp phần khẳng định tài năng của nhà văn Tô Hoài và vị trí của văn học hiện thực trong nền văn học Việt Nam.

Đề 2. Phân tích một vấn đề xã hội mà em thấy có ý nghĩa đặt ra trong các tác phẩm truyện hoặc thơ đã học trong sách Ngữ văn 10, tập hai.

Truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài là một trong những tác phẩm xuất sắc nhất của nền văn học hiện thực Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945. Truyện đã phản ánh chân thực và sâu sắc cuộc sống của những người dân lao động nghèo khổ vùng cao Tây Bắc trước Cách mạng tháng Tám năm 1945. Một trong những vấn đề xã hội được đặt ra trong truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” là tình trạng áp bức, bóc lột của chế độ phong kiến miền núi đối với người dân lao động. Mị và A Phủ là hai nhân vật đại diện tiêu biểu cho số phận bất hạnh của những người dân miền núi.

Mị là một cô gái xinh đẹp, tài năng nhưng phải chịu cảnh làm dâu gạt nợ cho nhà thống lí Pá Tra. Mị bị bắt về làm dâu khi mới 15 tuổi, bị bóc lột sức lao động và dày vò về tinh thần. Mị dần trở nên chai sạn, trở thành một người phụ nữ câm lặng, cam chịu. Nhưng trong sâu thẳm tâm hồn, Mị vẫn luôn khao khát được sống tự do, hạnh phúc.

A Phủ là chàng trai khỏe mạnh, gan dạ nhưng cũng bị bắt về làm người ở cho nhà thống lí Pá Tra. A Phủ bị trói đứng ở sân nhà Pá Tra suốt mấy ngày đêm vì tội đánh con quan.

Chế độ phong kiến miền núi đã chà đạp lên quyền sống, quyền hạnh phúc của người dân lao động. Mị bị bắt về làm dâu gạt nợ, bị bóc lột sức lao động nặng nề, bị đánh đập, hành hạ tàn nhẫn. A Phủ bị bắt về làm người ở, bị trói đứng suốt mấy ngày đêm vì tội đánh con quan. Cuộc sống của họ chỉ là những chuỗi ngày lao động khổ sai, bị áp bức, bóc lột đến cùng cực.

Vấn đề này đã được nhà văn Tô Hoài phản ánh một cách chân thực và sâu sắc. Tác phẩm đã lên án mạnh mẽ chế độ phong kiến miền núi tàn bạo, chà đạp lên quyền sống, quyền hạnh phúc của con người.

Bên cạnh đó, truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” còn đặt ra vấn đề sức sống tiềm tàng của con người trong cuộc đấu tranh chống áp bức, giành lấy tự do, hạnh phúc. Mị và A Phủ là những con người đại diện cho sức sống tiềm tàng ấy.

Mị dù bị bắt về làm dâu gạt nợ, bị bóc lột sức lao động, bị dày vò về tinh thần nhưng trong sâu thẳm tâm hồn, Mị vẫn luôn khao khát được sống tự do, hạnh phúc. Mị vẫn nhớ về những ngày tháng tuổi thơ tươi đẹp, vẫn nhớ về tiếng sáo gọi bạn tình. Mị vẫn có ý thức về bản thân, về quyền sống của mình.

A Phủ dù bị trói đứng suốt mấy ngày đêm nhưng vẫn không chịu khuất phục. A Phủ vẫn có ý thức về công lí, về lẽ phải. A Phủ đã vùng dậy, cởi trói cho Mị và cùng Mị chạy trốn khỏi Hồng Ngài.

Sức sống tiềm tàng của con người đã giúp Mị và A Phủ vượt qua mọi nghịch cảnh, giành lấy tự do, hạnh phúc. Vấn đề này đã được nhà văn Tô Hoài thể hiện một cách tinh tế và cảm động. Tác phẩm đã khẳng định sức sống mãnh liệt của con người trong cuộc đấu tranh chống áp bức, giành lấy tự do, hạnh phúc.

Vấn đề xã hội được đặt ra trong truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” là những vấn đề có ý nghĩa sâu sắc, có giá trị thời đại. Những vấn đề này vẫn còn nguyên giá trị trong cuộc sống hiện nay. Chúng ta cần lên án mạnh mẽ mọi hành vi áp bức, bóc lột, đồng thời phát huy sức sống tiềm tàng của con người trong cuộc đấu tranh chống áp bức, giành lấy tự do, hạnh phúc.

Với những hướng dẫn soạn bài Tự đánh giá cuối học kì 2 – Sách Cánh Diều lớp 10 tập 2 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.

Thanh Hoà
Tác Giả

Thanh Hoà

Bình Luận

Địa chỉ email của bạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *