Soạn bài Chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận

Hướng dẫn soạn bài Chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

I – Lỗi liên quan đến việc nêu luận điểm

Tìm hiểu lỗi và sữa lỗi trong đoạn văn

Đoạn 1

Luận điểm: Cảnh vật trong bài thơ Thu điếu của Nguyễn Khuyến thật là vắng vẻ.

Lỗi: Luận điểm được trình bày ở cuối đoạn văn, sau khi đã có một số câu văn miêu tả cảnh vật. Điều này khiến cho người đọc khó nhận ra ngay luận điểm của đoạn văn.

Cách chữa:

  • Đặt ngay luận điểm ở đầu đoạn văn để người đọc có thể nắm bắt được ngay nội dung cần trình bày.
  • Sửa lại câu văn cuối cùng để nêu rõ ý nghĩa của việc Nguyễn Khuyến tạo dựng thành công cảnh sắc im ắng.

Đoạn văn sửa lại:

  • Luận điểm: Cảnh vật trong bài thơ Thu điếu của Nguyễn Khuyến thật là vắng vẻ.
  • Cách chữa:

Cảnh vật trong bài thơ Thu điếu của Nguyễn Khuyến thật là vắng vẻ. Ngõ trúc quanh co, sóng nước gọn tí, lá vàng đưa vèo, chiếc thuyền bé tẻo teo… Cảnh vật dường như ngưng đọng, im lìm. Điều này đã góp phần thể hiện tâm trạng buồn, cô đơn của nhà thơ trong cảnh thu buồn.

Đoạn 2

Luận điểm: Quan niệm về món nợ công danh của Phạm Ngũ Lão.

Lỗi: Luận điểm được trình bày một cách gián tiếp, không rõ ràng.

Cách chữa:

  • Đặt ngay luận điểm ở đầu đoạn văn để người đọc có thể nắm bắt được ngay nội dung cần trình bày.
  • Sửa lại câu văn cuối cùng để nêu rõ ý nghĩa của việc Phạm Ngũ Lão coi món nợ công danh là trách nhiệm thiêng liêng.

Đoạn văn sửa lại:

  • Luận điểm: Quan niệm về món nợ công danh của Phạm Ngũ Lão.
  • Cách chữa:

**“Nam nhi vị liễu công danh trái,

Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu.”

Đây là hai câu thơ trích trong bài thơ “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” của nhà thơ Phạm Ngũ Lão. Hai câu thơ đã thể hiện quan niệm về món nợ công danh của Phạm Ngũ Lão. Theo ông, người làm trai phải trả món nợ công danh để không hổ thẹn với những người đi trước mình, những người xung quanh mình và quan trọng hơn là không hổ thẹn với chính bản thân mình.

Đoạn 3

Luận điểm: Văn học dân gian là một kho tàng tri thức quý giá.

Lỗi: Luận điểm được trình bày một cách chung chung, không có dẫn chứng cụ thể.

Cách chữa:

  • Đặt ngay luận điểm ở đầu đoạn văn để người đọc có thể nắm bắt được ngay nội dung cần trình bày.
  • Sử dụng dẫn chứng cụ thể để minh họa cho luận điểm.

Đoạn văn sửa lại:

  • Luận điểm: Văn học dân gian là một kho tàng tri thức quý giá.
  • Cách chữa:

**Văn học dân gian ra đời từ thời xa xưa nhưng đến nay vẫn tiếp tục phát triển. Nhắc đến nó, người ta hình dung ngay ra một cuốn sách bách khoa về cuộc sống. **

Văn học dân gian là kho tàng tri thức quý giá của dân tộc. Nó đúc kết những kinh nghiệm quý báu về cuộc sống, về lao động, về tình yêu, về đạo lý… Ví như câu tục ngữ: “Cơn đằng đông vừa trông vừa chạy – Cơn đằng nam vừa làm vừa chơi”. Câu tục ngữ này đã đúc kết được kinh nghiệm từ thực tế: Cơn mưa từ đông kéo tới thì mưa rất nhanh. Trái lại, cơn mưa đằng nam kéo đến thì rất lâu mới có mưa. Câu tục ngữ này đã giúp ích rất nhiều cho bà con nông dân.

II – Lỗi liên quan đến việc nêu luân cứ

Chỉ rõ các lỗi nêu luận cứ và sửa lỗi trong đoạn văn

Đoạn văn 1

Luận cứ: Cảnh đẹp của quê hương không lấp được nỗi mênh mông trống trải cô đơn trong lòng người.

Lỗi: Luận cứ được trình bày một cách chung chung, không có dẫn chứng cụ thể.

Cách chữa:

  • Sử dụng dẫn chứng cụ thể để minh họa cho luận cứ.

Đoạn văn sửa lại:

“Nắng xuống, trời lên xanh bát ngát

Sông dài, trời rộng, bến cồ liêu.”

Bức tranh thiên nhiên trong hai câu thơ của Nguyễn Khuyến hiện lên với vẻ đẹp mênh mông, bát ngát. Bầu trời xanh ngắt, sông nước rộng lớn, bến sông hoang vắng. Cảnh đẹp ấy không thể nào lấp được nỗi mênh mông trống trải, cô đơn trong lòng nhà thơ.

Đoạn văn 2

Luận cứ: Dân tộc ta anh hùng hào kiệt thời nào cũng có.

Lỗi: Luận cứ không có sự liên hệ chặt chẽ với luận điểm.

Cách chữa:

  • Thêm vào luận cứ một câu văn để nêu rõ mối quan hệ giữa luận cứ và luận điểm.

Đoạn văn sửa lại:

Trong lịch sử chống ngoại xâm, chúng ta thấy dân tộc ta anh hùng hào kiệt thời nào cũng có. Hai Bà Trưng phất ngọn cờ hồng khởi nghĩa đánh tan Thái thú Tô Định, buộc hắn phải trốn vào đám loạn quân chạy về nước. Đây là một minh chứng tiêu biểu cho tinh thần anh hùng của dân tộc ta.

Đoạn văn 3

Luận cứ: Ngô Quyền đánh tan quân xâm lược Nam Hán. Nguyễn Huệ đánh tan quân xâm lược nhà Thanh. Lê Lợi đại phá quân Minh. Ải Chi Lăng mãi là mồ chôn quân xâm lược. Đời Trần Hưng Đạo lãnh đạo nhân dân đánh đuổi quân Nguyên, giành lại nền độc lập cho đất nước. Cửa biển Bạch Đằng lập chiến công lừng lẫy non sông. Những tên tuổi đó mãi mãi sống cùng non sông đất nước.

Lỗi: Luận cứ không được sắp xếp theo một trình tự logic.

Cách chữa:

  • Sắp xếp lại luận cứ theo một trình tự logic, phù hợp với nội dung luận điểm.

Đoạn văn sửa lại:

Lịch sử dân tộc ta đã ghi lại biết bao nhiêu trang sử hào hùng với những tên tuổi sáng chói muôn đời.

Ngay từ buổi đầu dựng nước, dân tộc ta đã phải đương đầu với biết bao kẻ thù xâm lược. Dưới sự lãnh đạo của những anh hùng hào kiệt như Ngô Quyền, Lê Lợi, Trần Hưng Đạo, Nguyễn Huệ…, nhân dân ta đã anh dũng chiến đấu và giành được thắng lợi vẻ vang.

Chiến thắng của Ngô Quyền trên sông Bạch Đằng năm 938 đã đánh tan quân Nam Hán, chấm dứt hơn 1000 năm Bắc thuộc. Chiến thắng của Lê Lợi năm 1427 đã đánh tan quân Minh, giành lại độc lập cho đất nước. Chiến thắng của Nguyễn Huệ năm 1789 đã đánh tan quân Thanh, bảo vệ nền độc lập của dân tộc.

Những chiến công oanh liệt ấy đã tô thắm truyền thống yêu nước, bất khuất của dân tộc ta. Tên tuổi của những anh hùng hào kiệt ấy sẽ mãi mãi sống cùng non sông đất nước.

III – Lỗi về cách thức lập luận

Phân tích lỗi về cách thức lập luận và sửa lỗi trong đoạn văn

Đoạn văn (a)

Lỗi:

  • Luận cứ chưa được sắp xếp theo một trình tự logic, phù hợp với nội dung luận điểm.
  • Luận cứ chưa được phân tích, chứng minh một cách thuyết phục.

Cách sửa:

  • Sắp xếp lại luận cứ theo trình tự logic, phù hợp với nội dung luận điểm:

Từ xưa, vẻ đẹp và số phận người phụ nữ luôn là một đề tài chủ đạo trong thơ văn. Trong nền văn học trung đại Việt Nam, nhiều tác giả đã viết về đề tài này, nhưng nổi bật nhất là Nguyễn Du.

  • Phân tích, chứng minh luận cứ:

Nguyễn Du đã phản ánh bi kịch của người phụ nữ một cách sâu sắc qua các tác phẩm như “Truyện Kiều”, “Chinh phụ ngâm”,… Trong “Truyện Kiều”, Nguyễn Du đã khắc họa thành công hình tượng Thúy Kiều – một người phụ nữ tài sắc vẹn toàn nhưng lại phải chịu nhiều bất hạnh, tủi nhục. Kiều phải bán mình chuộc cha, bị Tú Bà lừa bán vào lầu xanh, rồi bị Sở Khanh lừa gạt, bị Mã Giám Sinh cưỡng bức,… Cuối cùng, Kiều phải làm vợ lẽ cho Từ Hải, nhưng sau đó lại bị Từ Hải bỏ rơi, phải bán mình lần thứ hai cho Bạc Bà. Cuộc đời Kiều là một chuỗi những bi kịch, thể hiện sự bất công, tàn nhẫn của xã hội phong kiến.

Đoạn văn (b)

Lỗi:

  • Luận cứ chưa được sắp xếp theo một trình tự logic, phù hợp với nội dung luận điểm.
  • Luận cứ chưa được phân tích, chứng minh một cách thuyết phục.

Cách sửa:

  • Sắp xếp lại luận cứ theo trình tự logic, phù hợp với nội dung luận điểm:

Nam Cao là một nhà văn hiện thực xuất sắc trong nền văn học Việt Nam hiện đại. Ông đã dành nhiều tác phẩm để viết về nông thôn, đặc biệt là về cuộc sống của người nông dân trong nạn đói năm 1945.

  • Phân tích, chứng minh luận cứ:

Qua các tác phẩm như “Lão Hạc”, “Chí Phèo”, “Số phận con người”, Nam Cao đã khắc họa thành công bức tranh hiện thực về cuộc sống của người nông dân trong nạn đói năm 1945. Người nông dân lúc này phải đối mặt với cái đói, cái chết một cách vô cùng khốc liệt. Lão Hạc phải ăn bả chó để tự tử, anh cu Phúc chết lặng trong xó nhà ẩm ướt, trước những đôi mắt “dại đi vì đói” của hai đứa con, bà cái đĩ chết vì một bữa no, tức là một kiểu chết vì quá đói,… Cảnh đám cưới trong “Lão Hạc” cũng là một cảnh tượng đầy bi kịch, khi người ta cưới nhau chỉ để chạy đói.

Đoạn văn (c)

Lỗi:

  • Luận cứ chưa được phân tích, chứng minh một cách thuyết phục.

Cách sửa:

  • Phân tích, chứng minh luận cứ:

Mùa thu là một đề tài gợi nhiều cảm hứng cho thi nhân. Chính vì thế, mùa thu đã là một thi đề quen thuộc trong thơ ca trung đại Việt Nam.

Đỗ Phủ là một nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc thời Đường. Ông đã viết rất nhiều bài thơ về mùa thu, trong đó nổi tiếng nhất là bài “Thu hứng”. Bài thơ thể hiện nỗi sầu muộn vô biên của nhà thơ trước cảnh thu tàn, gợi lên một mùa thu man mác, buồn bã.

Trong thơ ca Việt Nam trung đại, Nguyễn Khuyến chính là nhà thơ của mùa thu làng quê. Ông đã viết nhiều bài thơ về mùa thu, trong đó nổi tiếng nhất là chùm thơ “Thu vịnh”, “Thu điếu”, “Thu ẩm”. Những bài thơ này đã khắc họa thành công vẻ đẹp của mùa thu làng quê Việt Nam, đồng thời thể hiện tâm trạng của nhà thơ trước cảnh thu.

Với những cách sửa lỗi trên, các đoạn văn đã được trình bày một cách logic, chặt chẽ, thuyết phục hơn.

Với những hướng dẫn soạn bài Chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.