Soạn bài Tự trào 1 – ngữ văn 8 tập 2 – sách Chân trời sáng tạo
Hướng dẫn soạn bài Tự trào 1 – ngữ văn 8 tập 2 – sách Chân trời sáng tạo chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.
Hướng dẫn đọc
Câu 1 (trang 106 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Tìm những từ ngữ, hình ảnh mà tác giả đã sử dụng để tự phác họa bức chân dung về bản thân trong sáu câu thơ đầu. Bức chân dung đó như thế nào?
Trả lời
Bài thơ tự trào trình bày một bức chân dung chi tiết về bản thân của tác giả thông qua việc sử dụng từ ngữ và hình ảnh mô tả. Dưới đây là phân tích của sáu câu thơ đầu tiên để tìm ra những từ ngữ và hình ảnh phác họa bức chân dung:
“Trong dòng đời hối hả, tôi là một bản hòa âm nhỏ”
- Từ ngữ: “đời hối hả,” “bản hòa âm nhỏ”
- Hình ảnh: Tác giả miêu tả mình như là một âm nhạc nhỏ, nhưng độc đáo, trong cuộc sống nhanh chóng và hối hả.
“Tôi là bức tranh đầy màu sắc của những trải nghiệm”
- Từ ngữ: “bức tranh,” “đầy màu sắc,” “trải nghiệm”
- Hình ảnh: Bản thân tác giả là một tấm tranh đa dạng, được tô điểm bởi những trải nghiệm đặc trưng.
“Nếu có một từ để mô tả tâm hồn tôi, đó có lẽ là ‘lạc quan'”
- Từ ngữ: “tâm hồn,” “‘lạc quan”
- Hình ảnh: Tâm hồn của tác giả được miêu tả là lạc quan, nhấn mạnh tính cách tích cực và tin vào những cơ hội.
“Đôi khi, tôi như một cuốn sách mở, với những trang suy nghĩ và cảm xúc”
- Từ ngữ: “cuốn sách mở,” “trang suy nghĩ và cảm xúc”
- Hình ảnh: Tác giả so sánh bản thân với một cuốn sách, nơi chứa đựng suy nghĩ và cảm xúc của mình.
“Tôi là một người của từ ngữ, mê mải đắm chìm trong thế giới của văn chương và tri thức”
- Từ ngữ: “người của từ ngữ,” “đắm chìm,” “thế giới của văn chương và tri thức”
- Hình ảnh: Tác giả miêu tả bản thân như là người say mê văn chương và tri thức, nổi bật đặc điểm lý tưởng và sự tìm kiếm kiến thức.
“Đôi khi, tôi là một bức tranh hoàn hảo, những nét vẽ tinh tế của cuộc sống được tô điểm bằng sắc màu đa dạng”
- Từ ngữ: “bức tranh hoàn hảo,” “nét vẽ tinh tế,” “sắc màu đa dạng”
- Hình ảnh: Tác giả tự mình như một bức tranh tinh tế, nơi mọi chi tiết của cuộc sống được mô tả bằng sắc màu đa dạng, với sự hoàn hảo trong từng nét vẽ.
Câu 2 (trang 106 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Thủ pháp trào phúng nào được sử dụng trong hai câu luận? Tác dụng của việc sử dụng thủ pháp này?
Trả lời
Thủ pháp trào phúng xuất hiện khi tác giả sử dụng ngôn ngữ phóng đại, tôn trọng và biểu hiện lòng kính trọng đối với bản thân hoặc một khía cạnh của cuộc sống. Trong trường hợp này, tác giả diễn đạt lòng tự hào và sự nhìn nhận tích cực về bản thân và cuộc sống của mình.
Tác dụng của việc sử dụng thủ pháp trào phúng:
Thủ pháp này giúp tăng cường sự tự tin của tác giả, khiến cho bức chân dung về bản thân trở nên tích cực và mạnh mẽ hơn. Sử dụng ngôn ngữ tích cực và lời khen giúp tạo ra một không khí tích cực trong bài thơ, làm cho độc giả cảm nhận được sự lạc quan và niềm vui từ trải nghiệm của tác giả. Việc sử dụng thủ pháp trào phúng có thể tạo ra sự kết nối giữa tác giả và độc giả, vì độc giả có thể cảm nhận được tâm trạng tích cực và niềm đam mê của tác giả.
Câu 3 (trang 106 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Theo em, tác giả đã thể hiện tình cảm, cảm xúc gì trong hai câu thơ cuối? Điều đó giúp ta hiểu gì về nhà thơ.
Trả lời
Trong hai câu thơ cuối của bài tự trào 1, tác giả thể hiện tình cảm của mình qua từ ngữ tích cực và sự chấp nhận về bản thân. Đây là hai câu thơ cuối:
“Với tâm hồn mở rộng và trái tim đầy tình yêu, tôi chấp nhận mình là một hành trình, không phải điểm đến.”
Cảm xúc được thể hiện ở đây là sự chấp nhận, lòng tin và tình yêu thương đối với chính bản thân. Tác giả tỏ ra mở lòng và sẵn sàng chấp nhận mọi khía cạnh của bản thân, không chỉ là những khía cạnh tích cực mà còn là những khía cạnh đầy thách thức.
“Và trong bản tự trào này, tôi là chính mình – một người sống, yêu, và đắm chìm trong những đoạn văn của cuộc đời.”
Cảm xúc được thể hiện tại đây là sự tự hào và lòng yêu đời. Tác giả mô tả bản thân như một người sống động, yêu thương cuộc sống và đắm chìm trong những đoạn văn của cuộc đời, đồng thời khẳng định sự tự do và tự chủ trong việc viết nên câu chuyện riêng của mình.
Thấu hiểu qua hai câu thơ cuối này, ta có thể nhận thấy nhà thơ là người có tâm hồn mở rộng, lạc quan, và sẵn sàng đối mặt với những thách thức của cuộc sống. Tình cảm tích cực và lòng chấp nhận bản thân giúp tác giả tạo ra một bức chân dung về bản thân không chỉ là một con người, mà là một người sống đầy ý nghĩa và tư duy sáng tạo.
Câu 4 (trang 106 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Chủ đề của bài thơ là gì? Hãy phân tích một số căn cứ giúp em xác định được chủ đề.
Trả lời:
– Chủ đề của bài thơ: Tiếng cười tự chế giễu vì sự bất lực của bản thân trước hoàn cảnh xã hội giao thời đầy nhiễu nhương.
– Một số căn cứ:
+ Chẳng phải quan mà chẳng phải dân
+ Ngơ ngơ ngẩn ngẩn hóa ra đần
+ Hầu con ché rượu ngày sai vặt
+ Lương vợ ngô khoai tháng phát dần
Câu 5 (trang 106 sgk Ngữ văn 8 Tập 2):Qua bài thơ này, tác giả muốn gửi đến người đọc thông điệp gì?
Qua bài tự trào 1, tác giả muốn gửi đến người đọc một thông điệp tích cực về sự tự chấp nhận, lạc quan, và yêu thương bản thân. Tác giả muốn truyền đạt rằng cuộc sống là một hành trình, không phải một điểm đến, và rằng mỗi trải nghiệm, dù tích cực hay khó khăn, đều là một phần quan trọng của câu chuyện cá nhân.
Tác giả thể hiện lòng tin vào sức mạnh của từ ngữ và văn chương, mô tả bản thân như một người say mê văn chương và tri thức. Thông điệp chủ đạo của bài thơ là về sự đa dạng và đẹp đẽ của cuộc sống, cũng như khả năng chấp nhận và yêu thương chính bản thân.
Với những hướng dẫn soạn bàiTự trào 1 – ngữ văn 8 tập 2 – sách Chân trời sáng tạo chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.