Soạn bài thực hành tiếng việt bài 10 – ngữ văn 8 tập 2 – sách Chân trời sáng tạo
Hướng dẫn soạn bài thực hành tiếng việt bài 10 – ngữ văn 8 tập 2 – sách Chân trời sáng tạo chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về bài học này.
Câu 1 (trang 105 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Nhận xét về sắc thái nghĩa của từ ngữ in đậm trong các trường hợp sau:
Có lúc vểnh râu vai phụ lão,
Cũng khi lên mặt dáng văn thân.
(Trần Tế Xương. Tự trào I)
Quả cau nho nhỏ, miếng trầu hôi,
Này của Xuân Hương đã quệt rồi.
(Hồ Xuân Hương. Mời trầu)
Ghế trẻo lọng xanh ngồi bảnh chọe
Nghĩ rằng đồ thật hóa đồ chơi.
(Nguyễn Khuyến, Tiến sĩ giấy)
Trả lời:
Sắc thái nghĩa:
– “Vểnh râu”: từ ngữ chỉ ý “nhàn nhã” với cảm xúc bông đùa hoặc chê trách.
– “Lên mặt”: chỉ ý “tỏ ra kiêu căng, coi thường người khác”. Trong ngữ cảnh bài thơ Tự trào I, những từ ngữ này dùng để thể hiện cảm xúc “tự trào” (tự châm biếm, tự chế giễu mình) của Trần Tế Xương.
Sắc thái nghĩa:
– “Quệt”: thể hiện thái độ tự tin, mạnh mẽ và có phần bông đùa, giễu cợt của Hồ Xuân Hương khi mời trầu.
Sắc thái nghĩa:
– “Bảnh chọe”: thể hiện thái độ giễu cợt, coi khinh của Nguyễn Khuyến dành cho những “tiến sĩ giấy”.
Câu 2 (trang 105 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Có thể thay từ “bác” bằng từ “bạn” trong câu thơ sau không? Vì sao?
Đã bấy lâu nay bác tới nhà.
(Nguyễn Khuyến, Bạn đến chơi nhà)
Trả lời:
Không thể thay từ “bác” bằng từ “bạn” trong câu thơ vì “Bác” là từ mà những người bạn lớn tuổi dùng để gọi nhau với sắc thái vừa kính trọng vừa thân mật. Câu thơ thể hiện cách xưng hô giữa những người bạn đã có tuổi; thể hiện được tình cảm sâu sắc, chân thành mà Nguyễn Khuyến dành cho người bạn của mình. Nếu chúng ta thay từ “bác” bằng từ “bạn”, câu thơ sẽ trở nên khách sáo, không thể hiện được chân tình.
Câu 3 (trang 105 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Cho câu thơ sau:
Ghé mắt trông ngang thấy bảng treo,
(Hồ Xuân Hương, Đề đền Sầm Nghi Đống)
Theo em, có thể thay từ “ngang” bằng từ “lên” không? Vì sao?
Trả lời:
Không thể thay từ “ngang” bằng từ “lên” vì “trông ngang” mới bộc lộ được thái độ coi thường, giễu cợt của Hồ Xuân Hương khi đến đền Sầm Nghi Đống.
Câu 4 (trang 105 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Thay thế từ “cheo leo” trong câu thơ sau bằng một hoặc một số từ có nghĩa tương tự. Từ đó, chỉ ra cái hay trong việc sử dụng từ ngữ của Hồ Xuân Hương.
Kìa đền Thái thú đứng cheo leo.
(Hồ Xuân Hương. Đề đền Sầm Nghi Đống)
Trả lời:
– Một số từ ngữ có nghĩa tương tự với từ “cheo leo”: chênh vênh, lênh khênh, chót vót,…
– Cái hay trong việc sử dụng từ ngữ của Hồ Xuân Hương: từ “cheo leo” ngoài việc vần với từ “treo” theo luật của thơ tứ tuyệt thì còn gợi ra sắc thái giễu cợt rõ ràng hơn: đền có thể đứng không uy nghiêm, không vững vàng, lại heo hút.
Câu 5 (trang 106 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ sau và nêu tác dụng của biện pháp ấy:
Sống lâu, lâu để làm gì nhỉ?
Lâu để mà xem cuộc chuyển vần
(Trần Tế Xương, Tự trào I)
Trả lời:
– Biện pháp tu từ được sử dụng: câu hỏi tu từ.
– Tác dụng: Tác giả hỏi để tự cười cho cái vô tích sự của mình. Câu hỏi tu từ này có dụng ý nhấn mạnh sự chua xót của tác giả về thân phận, đồng thời gián tiếp phê phán sự nhiễu nhương của xã hội thực dân nửa phong kiến đương thời.
Với những hướng dẫn soạn bài thực hành tiếng việt bài 10 – ngữ văn 8 tập 2 – sách Chân trời sáng tạo chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của bài học này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.