SOẠN VĂN BÀI VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC – SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC LỚP 11 TẬP 2

Hướng dẫn soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc – Sách kết nối tri thức lớp 11 tập 2 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

  1. Căn cứ vào hiểu biết chung về cấu trúc nội dung thể văn tế, hãy xác định bố cục và nêu nội dung chính của mỗi phần trong văn bản.

Theo hiểu biết chung về cấu trúc nội dung thể văn tế, bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu có thể được chia làm bốn phần:

  • Phần đầu (từ câu 1 đến câu 12): Lời cáo phó và giới thiệu chung về những người được tế.
  • Phần hai (từ câu 13 đến câu 30): Ca ngợi phẩm chất, khí phách của những người được tế.
  • Phần ba (từ câu 31 đến câu 40): Kể lại sự hy sinh của những người được tế.
  • Phần kết (từ câu 41 đến câu 46): Ngợi ca công đức của những người được tế và bày tỏ nỗi tiếc thương vô hạn.
  1. Câu văn mở đầu “Súng giặc đất rền; Lòng dân trời tỏ.” có ý nghĩa như thế nào trong việc thể hiện tư tưởng chung của bài văn tế?

Câu văn mở đầu “Súng giặc đất rền; Lòng dân trời tỏ.” có ý nghĩa như sau:

  • Thể hiện sự đối lập giữa hai thế lực: giặc và dân.

Súng giặc là âm thanh của sự xâm lăng, bạo tàn, gây nên nỗi đau thương, mất mát cho nhân dân. Lòng dân là âm thanh của sự yêu nước, căm thù giặc, thể hiện ý chí quyết tâm bảo vệ Tổ quốc. Sự đối lập này thể hiện rõ tính chất của cuộc chiến tranh chống xâm lược của nhân dân ta: một bên là kẻ thù xâm lược hung bạo, một bên là nhân dân ta với tinh thần yêu nước nồng nàn, ý chí quyết tâm bảo vệ Tổ quốc.

  • Thể hiện sự thấu hiểu, đồng cảm của tác giả đối với những người nghĩa sĩ Cần Giuộc.

Sự đối lập giữa hai thế lực cũng thể hiện sự bất bình của tác giả đối với hành động xâm lược của giặc, đồng thời thể hiện sự thấu hiểu, đồng cảm của tác giả đối với những người nghĩa sĩ Cần Giuộc. Họ là những người nông dân nghèo khổ, sống lam lũ, vất vả, nhưng lại có lòng yêu nước nồng nàn, sẵn sàng xả thân vì nghĩa lớn.

  • Thể hiện tư tưởng chung của bài văn tế: khẳng định vai trò, vị trí của người nông dân trong lịch sử dân tộc.
  1. Lòng căm thù giặc của người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc được tác giả thể hiện trong tác phẩm như thế nào?

Thông qua phần Lung khởi, tác giả đã hồi tưởng lại hình tượng người nông dân nghĩa sĩ với những phẩm chất cần cù, lam lũ, đặc biệt là tinh thần căm thù giặc sâu sắc: “Bữa thấy bòng bong che trắng lốp, muốn tới ăn gan; ngày xem ống khói chạy đen sì, muốn ra cắn cổ”. Những câu văn gợi liên tưởng đến những tinh thần sục sôi chiến đấu của Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn trong tác phẩm “Hịch tướng sĩ”: “Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt, lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng”.

=> Qua những động từ mạnh như “ăn gan”, “cắn cổ”, chúng ta có thể thấy được tinh thần căm thù giặc sâu sắc của người nông dân khi chứng kiến giặc ngoại xâm xâm chiếm bờ cõi.

  1. Tìm và liệt kê các động từ mà tác giả đã sử dụng để thể hiện tinh thần chiến đấu dũng cảm của các nghĩa sĩ Cần Giuộc.
  • Nhóm động từ thể hiện hành động chiến đấu:
    • “đạp rào”, “xô cửa”, “đâm ngang”, “chém ngược”
    • “bài bố”, “xông vào”, “đánh giáp lá cà”
    • “hành quân”, “trực chiến”, “trận mạc”

Các động từ này cho thấy sự dũng cảm, quyết chiến quyết thắng của các nghĩa sĩ Cần Giuộc. Họ đã xông pha vào trận mạc, chiến đấu với quân giặc xâm lược một cách dũng mãnh, không chút sợ hãi.

  • Nhóm động từ thể hiện sự hi sinh anh dũng:
    • “hi sinh”, “chết”, “ngã xuống”, “thân xác”

Các động từ này cho thấy sự hy sinh cao cả của các nghĩa sĩ Cần Giuộc. Họ đã chiến đấu đến hơi thở cuối cùng, thể hiện tinh thần yêu nước, ý chí bảo vệ Tổ quốc.

  1. Cảm xúc của tác giả được thể hiện như thế nào trong phần cuối bài văn (từ “Ôi thôi thôi!” đến hết)?

Trong phần cuối bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (từ “Ôi thôi thôi!” đến hết), cảm xúc của tác giả Nguyễn Đình Chiểu được thể hiện một cách sâu sắc và chân thành.

Trước hết, tác giả bày tỏ nỗi tiếc thương vô hạn trước sự hi sinh của những người nghĩa sĩ Cần Giuộc:

  • “Ôi thôi thôi! Sĩ khí còn đâu?”
  • “Hồn tử sĩ còn đâu tiếng gọi?”
  • “Chẳng những là dũng sĩ, mà cũng là nhân nghĩa.”

Tác giả đã sử dụng những câu cảm thán, những từ ngữ mang tính biểu cảm cao để thể hiện nỗi tiếc thương sâu sắc của mình. Ông xót xa trước sự ra đi của những người nghĩa sĩ, những con người có lòng yêu nước nồng nàn, sẵn sàng xả thân vì nghĩa lớn.

Thứ hai, tác giả ca ngợi công đức của những người nghĩa sĩ Cần Giuộc:

  • “Vị quốc vong vong, thi anh hùng”
  • “Chẳng kẻ nào là không có công.”

Tác giả đã sử dụng những câu văn ngắn gọn, súc tích để khẳng định công đức của những người nghĩa sĩ Cần Giuộc. Họ là những anh hùng, những người có công lao to lớn trong việc bảo vệ Tổ quốc.

Thứ ba, tác giả bày tỏ niềm tự hào về những người nghĩa sĩ Cần Giuộc:

  • “Làm cho rõ mặt kẻ thù, Bằng được tiếng thơm ca ngợi.”

Tác giả đã sử dụng những câu văn mang tính khẳng định để thể hiện niềm tự hào của mình về những người nghĩa sĩ Cần Giuộc. Họ là những tấm gương sáng về lòng yêu nước, ý chí bảo vệ Tổ quốc của dân tộc ta.

  1. Trình bày ngắn gọn quan điểm của bạn về nhận định sau: Với bài văn tế này, lần đầu tiên trong lịch sử văn học dân tộc có một tượng đài sừng sững về người nghĩa sĩ nông dân chống giặc cứu nước tương xứng với phẩm chất vốn có ngoài đời của họ.

Quan điểm của tôi về nhận định trên là hoàn toàn đúng đắn.

Trước bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, văn học dân tộc đã có nhiều tác phẩm viết về người nông dân, nhưng chủ yếu là những người nông dân lam lũ, vất vả, bị áp bức, bóc lột. Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ chưa được khắc họa một cách toàn diện và sâu sắc.

Với bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Nguyễn Đình Chiểu đã khắc họa thành công hình ảnh người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc với những phẩm chất cao đẹp, đáng trân trọng:

  • Lòng yêu nước nồng nàn: Họ là những người nông dân nghèo khổ, sống lam lũ, vất vả, nhưng lại có lòng yêu nước nồng nàn, sẵn sàng xả thân vì nghĩa lớn.
  • Sự dũng cảm, kiên cường: Họ đã anh dũng chiến đấu với quân giặc xâm lược, dù biết chắc sẽ hy sinh.
  • Tinh thần quả cảm, bất khuất: Họ đã chiến đấu đến hơi thở cuối cùng, thể hiện ý chí quyết chiến quyết thắng.
  1. Phân tích khái quát tính chất trữ tình, thủ pháp tương phản và nghệ thuật sử dụng ngôn từ trong bài văn tế.

Bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu mang đậm tính chất trữ tình. Tính chất này được thể hiện ở những điểm sau:

  • Cảm xúc chủ quan của tác giả:

Bài văn tế được viết theo thể văn tế, vốn là một thể loại văn học mang tính trữ tình. Trong bài văn tế, tác giả đã bộc lộ cảm xúc của mình đối với những người nghĩa sĩ Cần Giuộc. Đó là nỗi tiếc thương vô hạn trước sự hi sinh của họ, là lòng biết ơn sâu sắc đối với công lao của họ và niềm tự hào về họ.

  • Sử dụng những hình ảnh, ngôn từ mang tính biểu cảm:

Tác giả đã sử dụng những hình ảnh, ngôn từ mang tính biểu cảm cao để thể hiện cảm xúc của mình.

Thủ pháp tương phản trong bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc

Thủ pháp tương phản là một thủ pháp nghệ thuật được sử dụng phổ biến trong văn học. Trong bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, thủ pháp tương phản được sử dụng một cách linh hoạt, hiệu quả để khắc họa hình ảnh người nghĩa sĩ Cần Giuộc và thể hiện cảm xúc của tác giả.

Nghệ thuật sử dụng ngôn từ trong bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc

Nguyễn Đình Chiểu là một nhà thơ tài năng, ông đã sử dụng ngôn từ một cách điêu luyện, hiệu quả trong bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc.

  • Sử dụng ngôn ngữ bình dị, mộc mạc
  • Sử dụng nhiều hình ảnh, ngôn từ mang tính biểu cảm
  • Sử dụng các biện pháp nghệ thuật

KẾT NỐI ĐỌC -VIẾT

Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu suy nghĩ của mình về “lựa chọn và hành động” của nghĩa sĩ Cần Giuộc khi đối đầu với kẻ thù xâm lược. 

Hình ảnh những người nông dân nghĩa sĩ Cần Giuộc hiện lên như một bức tượng đài bất tử tinh thần yêu nước của người dân Việt Nam. Khi Tổ quốc bị xâm lăng, bản thân họ có 2 lựa chọn: Thứ nhất là tiếp tục cuộc sống làm nông, mặc cho kẻ thù đàn áp nô dịch mà vẫn sống sót; hai là đứng lên chống lại kẻ thù, đánh đuổi chúng và có thể sẽ phải hy sinh tính mạng. Họ đã chọn phương án hai, lựa chọn đứng lên chống Pháp bằng những gì mình đang có. Lòng yêu nước của họ đã thôi thúc họ phải hành động bởi người dân đều đang sống trong lầm than, cơ cực, họ không chịu được cảnh đất nước mình bị giày xéo, và họ đã hành động. Và chính hành động ấy đã thể hiện tinh thần quả cảm, anh dũng của họ với đất nước. Mặc cho họ biết rằng hiện thực tàn khốc nhất đang chờ họ. Bởi phía bên kia là vũ khí hiện đại với “đạn nhỏ, đạn to”, “tàu thiếc, tàu đồng” với đội quân xâm lược nhà nghề, vậy mà vũ khí để họ dùng chống lại chỉ là “một manh áo vải”, “một ngọn tầm vông”, chỉ có “dao phay” và chỉ là những “hỏa mai đánh bằng rơm con cúi”.  Đó cũng chính là đại diện tiêu biểu cho truyền thống yêu nước từ ngàn đời nay của nhân dân ta. Thế hệ sau và mai sau đều sẽ biết ơn, trân trọng sự hi sinh của họ và cũng sẽ nhìn vào đó mà thêm yêu quý hòa bình và độc lập của đất nước, để từ đó ý thức được trách nhiệm giữ gìn và bảo vệ nó của mình.

Với những hướng dẫn soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc – Sách kết nối tri thức lớp 11 tập 2 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.