SOẠN VĂN BÀI TRAO DUYÊN – SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC LỚP 11 TẬP 2

  Hướng dẫn soạn bài Trao duyên – Sách kết nối tri thức lớp 11 tập 2 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

  1. Nêu bố cục của đoạn trích và chỉ ra đâu là lời người kể chuyện, đâu là lời đối thoại, lời độc thoại của các nhân vật.

Bố cục: 

– Phần 1 (12 câu đầu): Kiều thuyết phục và trao duyên cho Thúy Vân

– Phần 2 (14 câu tiếp): Kiều trao kỉ vật và dặn dò

– Phần 3 (còn lại): Kiều đau đớn và độc thoại nội tâm

Lời người kể chuyện: 711,725,730,735

Lời đối thoại nhân vật: 715,720,740,745

Lời độc thoại nhân vật: 750,755.

  1. Thuý Kiều nảy sinh ý định trao duyên cho Thuý Vân trong thời điểm nào?

Việc trao duyên của Thúy Kiều cho Thúy Vân diễn ra trước khi Kiều thu xếp việc bán mình.

  1. Đọc đoạn thơ (từ câu 719 đến 748) và trả lời các câu hỏi sau:

a. Lời nhờ cậy Thúy Vân được Thuý Kiều bày tỏ với thái độ như thế nào? Tìm hiểu giá trị của những từ ngữ được dùng để thể hiện thái độ đó.

“Cậy, lạy, thưa” là những từ mà người ở vai dưới nói chuyện với người vai trên. Những từ ngữ này thể hiện sự tôn trọng đặc biệt của Kiều dành cho người em gái mà mình nhờ vả. Dù mình ở vai trên nhưng Kiều không dùng sự ra lệnh đối với em. Tuy trong lòng cô nhiều suy nghĩ, trăn trở nhưng vẫn bình tĩnh xử lý, sắp xếp, thu vén chuyện của mình.

b. Thuý Kiều đã dựa vào điều gì để thuyết phục Thuý Vân nhận lời trao duyên?

Kiều trình bày với em về hoàn cảnh của mình, về mối tình dang dở của mình với chàng Kim và mong em hãy thấu hiểu cho nỗi khổ của mình mà chấp nhận mối tơ thừa của chị. Hai người đã có những hẹn thề gắn bó dài lâu nhưng nay Kiều không giữ lời hứa đó. Bởi lẽ, nàng không thể hoàn thành cả “chữ hiếu” lẫn “chữ tình”; nên “chữ tình” này, xin gửi lại để Vân thay chị thực hiện. Từng lời nói của Kiều là nỗi đau khổ, day dứt mà nàng đang phải trải qua. Nào ai muốn nhìn thấy cha và em trai bị oan trong tù? Nào ai muốn rời bỏ người mình yêu thương khi tình cảm rất mặn nồng? Ta càng thêm thương xót cho nàng Kiều bạc mệnh.

c. Khi trao kỉ vật cho Thuý Vân, Thuý Kiều đã dặn dò những gì? Lời dặn dò ấy có nhất quán với lời nàng nhờ cậy và thuyết phục Thuý Vân trước đó hay không? Chỉ ra những từ ngữ, chi tiết thể hiện sự nhất quán hoặc không nhất quán ấy.

Trong đoạn trích “Trao duyên”, sau khi nhờ cậy và thuyết phục Thuý Vân thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng, Thúy Kiều đã trao cho Thuý Vân những kỉ vật tình yêu của nàng và Kim Trọng. Trong lúc trao kỉ vật, Thúy Kiều đã dặn dò Thuý Vân những điều sau:

  • Dặn dò Thúy Vân giữ gìn và trân trọng những kỉ vật:
    • “Giữ gìn và chớ quên lãng”
    • “Của chung chỉ xin một ngày chừa”
  • Dặn dò Thúy Vân hãy thủy chung với Kim Trọng:
    • “Chiếc thoa với bức tờ mây Duyên này thì giữ, vật này của chung”
    • “Dù em nên vợ nên chồng Xót người mệnh bạc ắt lòng chẳng quên”
  • Dặn dò Thúy Vân hãy thay mình đền đáp tấm chân tình của Kim Trọng:
    • “Ngày xuân em hãy còn dài Xót tình máu mủ thay lời nước non”
    • “Còn gì sau nữa mà mong”

Lời dặn dò ấy có nhất quán với lời nàng nhờ cậy và thuyết phục Thúy Vân trước đó hay không?

Lời dặn dò của Thúy Kiều khi trao kỉ vật cho Thúy Vân là hoàn toàn nhất quán với lời nàng nhờ cậy và thuyết phục Thúy Vân trước đó. Điều này thể hiện ở những từ ngữ, chi tiết sau:

  • Từ ngữ “của chung”: Từ ngữ này được Thúy Kiều nhắc lại hai lần trong đoạn trích, một lần khi nhờ cậy Thúy Vân, một lần khi dặn dò Thúy Vân. Điều này thể hiện Thúy Kiều đã xác định rõ ràng rằng, những kỉ vật tình yêu của nàng và Kim Trọng giờ đây đã trở thành của chung.
  • Từ ngữ “chở che”: Thúy Kiều đã dùng từ ngữ “chở che” để thể hiện mong muốn Thúy Vân hãy thủy chung với Kim Trọng. Điều này thể hiện Thúy Kiều là một người hết mực yêu thương và trân trọng Kim Trọng.
  • Từ ngữ “đền đáp”: Thúy Kiều đã dùng từ ngữ “đền đáp” để thể hiện mong muốn Thúy Vân hãy thay mình đền đáp tấm chân tình của Kim Trọng. Điều này thể hiện Thúy Kiều là một người có trách nhiệm và nghĩa khí.

d. Nêu diễn biến tâm lí của Thúy Kiều khi nói lời trao duyên và khi trao kỉ vật cho Thúy Vân. Hãy phân tích, lý giải quá trình diễn biến tâm lí đó.

Tâm trạng của Thúy Kiều trong đoạn trích Trao duyên diễn biến qua ba chặng như ba nấc thang tâm lý:

– Lời trao duyên và lời thuyết phục Thúy Vân: từ ngữ chọn lọc, hàm súc, cách nói tinh tế, chặt chẽ, cho thấy Kiều rất bình tĩnh, sáng suốt.

– Lời dặn dò khi trao kỉ vật cho Thúy Vân: lời lẽ, ý tứ thiếu chặt chẽ, thậm chí mâu thuẫn.

– Tâm lí của nhân vật đã biến đổi từ trạng thái tỉnh táo, sáng suốt chuyển thành lúng túng, bối rối, thậm chí có lúc rơi vào ảo giác. Sự đổi thay bắt đầu từ khoảnh khắc Thúy Kiều trao cho Thúy Vân kỉ vật: chiếc vành, bức tờ mây, phím đàn, mảnh hương nguyền,… Mỗi kỉ vật xuất hiện là thêm một lần sống dậy, kỉ niệm đánh thức tình yêu, khiến trái tim lên tiếng, lấn át cả lý trí.

  1. Phân tích diễn biến tâm trạng của Thúy Kiều trong mười dòng thơ cuối (chú ý sự thay đổi đối tượng tâm tình và giọng điệu).

Sau khi trao duyên cho Thúy Vân, Kiều âm thầm nhắn nhủ đến Kim Trọng: nàng đã phụ tình chàng từ đây. Đó không chỉ là câu nói đau xót khi phải chia tay người yêu khi tình cảm vẫn còn mặn nồng sâu sắc mà còn là suy tư về cuộc sống tăm tối phía trước đang chờ đón Kiều.

Trăm nghìn gửi lạy tình quân

Tơ duyên ngắn ngủi có ngần ấy thôi.

Phân sao phận bạc như vôi?

Đã đành nước chảy hoa trôi lỡ làng.

Ôi Kim Lang! Hỡi Kim lang!

Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây!

Tơ duyên của Kiều và Kim chỉ ngắn ngủi có từng ấy, xin gửi lại chàng mối duyên này cho người em là Thúy Vân. Kiều đã phải thốt lên: “Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây!” đây vừa là lời xin lỗi Kiều gửi đến Kim, vừa là lời oán trách vì phận mình sao bạc bẽo. Kiều không chỉ suy nghĩ về việc cứu cha và em, trao lại mối duyên của mình cho Vân mà còn suy nghĩ cho người mình hết lòng yêu thương. Một cô gái nhỏ bé vốn sống bình an nay phải suy tư rất nhiều, không chỉ thế, cuộc sống trôi nổi phía trước của nàng cũng khiến người ta vô cùng đau xót về kiếp hồng nhan bạc phận. Khi nhờ cậy và thuyết phục Thúy Vân nhận lời trao duyên, Kiều đã mong muốn chu toàn cả bên tình, bên hiếu. Nàng hi vọng có thể bớt được những day dứt, khắc khoải, đau đớn của mối tình dang dở khi nhờ em “thay lời nước non”. Nhưng kết thúc cuộc trao duyên, tình yêu, nỗi đau vẫn vẹn nguyên, thậm chí còn trào dâng mãnh liệt hơn. Diễn biến tâm lí của Kiều đi qua nhiều cảm xúc khác nhau, từ nghĩ cách cứu cha và em, trao lại mối duyên của mình, đến việc nghĩ cho người mình yêu thương và đến cuộc sống bấp bênh của nàng sau này khiến người ta không khỏi đau xót.

  1. Nhận xét về nghệ thuật sử dụng từ ngữ của Nguyễn Du trong đoạn trích. Hãy minh hoạ bằng một ví dụ mà bạn thấy tâm đắc.

Đoạn trích có sự kết hợp, đan xen của nhiều hình thức ngôn ngữ: lời kể chuyện, lời nhân vật (lời đối thoại, độc thoại nội tâm), lời nửa trực tiếp. Tác giả đã sử dụng các hình thức ngôn ngữ đó một cách linh hoạt để khám phá, tái hiện thế giới nội tâm.

– Nguyễn Du đã kết hợp tinh hoa của hai dòng ngôn ngữ bác học và ngôn ngữ bình dân. Từ Hán Việt được  Việt hóa, kết hợp từ thuần Việt một cách nhuần nhuyễn, sáng tạo. Ví dụ, “Giữa đường đứt gánh tương tư/ Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em”, nhà thơ đã sử dụng nhiều thành nữ (rẽ cửa chia nhà, bạc như vôi, nước chảy hoa trôi,…), nhiều từ ngữ của đời thường bình dị hòa vào lời thơ một cách tự nhiên, linh hoạt. Nguyễn Du đã dày công tìm kiếm, chọn lọc, trau chuốt để sáng tạo nên một thứ tiếng Việt đẹp đẽ, giàu có, uyển chuyển.

KẾT NỐI ĐỌC – VIẾT

Truyện Kiều là tiếng nói hiểu đời, thương đời của Nguyễn Du. Viết đoạn văn khoảng 150 chữ chỉ ra biểu hiện của sự “hiểu” và “thương” ấy trong đoạn trích Trao duyên.

Giá trị tiêu biểu của văn học không nằm ở hiện tượng bề ngoài mà nằm ở chiều sâu hiểu biết về con người. Điểm sâu sắc và giàu sức thuyết phục nhất của Truyện Kiều là ở chỗ, qua thế giới nhân vật, Nguyễn Du thể hiện một tấm lòng rất mực thông cảm, bao dung đối với con người. Ông hầu như hiểu hết mọi điều uẩn khúc của con người, nhìn rõ chỗ mạnh chỗ yếu, thậm chí cả chỗ tầm thường của họ và miêu tả với tấm lòng xót xa, thương cảm. Qua các nhân vật, Nguyễn Du biểu hiện lòng thông cảm, bao dung nhìn rõ chỗ mạnh, chỗ yếu chỗ tầm thường của con người. Trước hết, Kiều tự xót xa cho thân phận mình, tự thấy mình là “người mệnh bạc”, tự thấy mình còn sống mà như đã chết, đã “mất người”, hình dung ra một tương lai không xa: Thúy Vân hạnh phúc bên Kim Trọng, còn linh hồn nàng trở về trong ngọn gió, không siêu thoát được vì còn “mang nặng lời thề”. Kiều thấy rõ nỗi đau khổ của mình – “người thác oan”. Tiếng nói thương đời, hiểu đời vang lên mãnh liệt, quằn quại, đau đớn trong giờ phút đỉnh điểm của “trao duyên”. Trao duyên, với Kiều, đồng nghĩa với trao cả sự sống, hạnh phúc. Trao duyên đồng nghĩa với việc Kiều sẽ trở thành “người mệnh bạc”, “mất người”, “người thác oan”, “phận bạc như vôi”… Thúy Kiều trao duyên cho Thúy Vân để giảm đi nỗi day dứt trong lòng TK và phần nào làm theo quy luật người xưa. Thái độ của Thúy Kiều khẩn khoản càng tỏ ra là người hiểu được tình thế và vị trí hiện tại của mình. Lời nói với Thúy Vân thể hiện sự ai oán, day dứt nhưng cũng khiến cho Thúy Vân suy nghĩ. Tiếng nói thương thân, xót thân gắn liền với bi kịch tình yêu tan vỡ, trao duyên nhưng không thể trao tình, thậm chí duyên đã trao đi mà tình càng thêm nặng. Vậy mới càng thấy bi kịch tình yêu, vậy mới càng thấy rõ tấm lòng vị tha, đức hi sinh và tình yêu sâu nặng của Kiều dành cho Kim Trọng. 

Với những hướng dẫn soạn bài Trao duyên – Sách kết nối tri thức lớp 11 tập 2 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.