SOẠN VĂN BÀI THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT TRANG 105- SÁCH CÁNH DIỀU LỚP 10 TẬP 2

Hướng dẫn soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 105 Sách Cánh Diều lớp 10 tập 2 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

  1. (Trang 105- Sách Cánh Diều lớp 10 tập 2)

Đoạn a

  • “Nếu muốn thay đổi tính chất của các mối quan hệ với mọi người xung quanh, bạn phải ý thức rõ tác động của những gì mình nói ra.”
    • Từ ngữ liên kết: “Nếu muốn” (giới thiệu luận điểm chính)
  • “Có lẽ, chúng ta không cố tình gây tổn thương người khác bằng nhận xét của mình.”
    • Từ ngữ liên kết: “Có lẽ” (giải thích cho luận điểm chính)
  • “Thật ra, chúng ta cứ nghĩ mình đang cư xử lịch thiệp hay thậm chí là ân cần, nhưng biểu hiện trên gương mặt của người đối diện mới nói lên sự thật.”
    • Từ ngữ liên kết: “Thật ra” (giải thích cho luận điểm chính)

Đoạn b

  • “Sự sáng tạo trong văn học nghệ thuật gần giống với sự sáng tạo ra sự sống:”
    • Từ ngữ liên kết: “gần giống với” (so sánh)
  • ““Dùng hình tượng là để lấy sự sống tác động vào sự sống, lấy sự sống sinh ra sự sống”.”
    • Từ ngữ liên kết: 
  • “Nhưng đây là một sự sống đặc biệt, một sự sống bất diệt.”
    • Từ ngữ liên kết: “Nhưng” (giới thiệu luận điểm mới)
  • “Hình tượng văn học có giá trị, một khi ra đời, tham gia vào sinh hoạt xã hội như một con người thực.”
    • Từ ngữ liên kết: “Hình tượng văn học” (thay thế chủ ngữ)
  • “Người ta tâm sự với Kiều, thương Kiều, khóc Kiều và mê Kiều.”
    • Từ ngữ liên kết: “Người ta” (thay thế chủ ngữ)
  • “Từ những nét mực, trang giấy bỗng hiện lên cả một thế giới đã lùi sâu vào đĩ vãng.”
    • Từ ngữ liên kết: “Từ những nét mực” (thay thế chủ ngữ)
  • “Chính cái “phép màu” kì diệu ấy đã khiến Go-rơ-ki (Gorki) ngồi đọc truyện ngắn “Trái tim bình dị” của Phlôbe (Flaubert), cảm thấy như trong quyển sách có một thứ ảo thuật gì khó hiểu; và Go-rơ-ki đã mấy lần giơ tờ giấy ra trước ánh sáng, nhìn qua các dòng chữ để tìm xem có cái bí mật gì ở trong ấy không.”
    • Từ ngữ liên kết: “Chính” (nhấn mạnh)
  • “Và” (liên kết các luận điểm)
  1. (Trang 105- Sách Cánh Diều lớp 10 tập 2)

Đoạn a

  • Chủ đề: Sự xung đột giữa chiếc xe Lếch-xớt và cây ô liu trong bối cảnh toàn cầu hóa.
  • Tính liên kết:
    • Liên kết về ý nghĩa: Các câu trong đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau về mặt ý nghĩa, thể hiện sự phát triển của luận điểm chính, từ việc nêu ra sự xung đột giữa chiếc xe Lếch-xớt và cây ô liu, đến việc chỉ ra cách giải quyết xung đột này.
    • Liên kết về hình thức: Các câu trong đoạn văn liên kết với nhau bằng các từ ngữ, cụm từ liên kết như: “Tuy nhiên”, “Ngược lại”, “Việc hội nhập và việc giữ gìn bản sắc cũng vậy”, “Không có hội nhập”, “Ngược lại”.
  • Tính mạch lạc:
    • Các câu trong đoạn văn được sắp xếp theo một trình tự hợp lý, logic, giúp người đọc dễ dàng theo dõi và hiểu được nội dung của đoạn văn.
    • Các ý được triển khai đầy đủ, rõ ràng, không có chỗ nào bị bỏ lỡ hay thừa thãi.

Đoạn b

  • Chủ đề: Nỗi niềm u ẩn của Nguyễn Khuyến trong bài thơ “Thu vịnh”.
  • Tính liên kết:
    • Liên kết về ý nghĩa: Các câu trong đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau về mặt ý nghĩa, thể hiện sự phát triển của luận điểm chính, từ việc nêu ra bức tranh thu trong bài thơ “Thu vịnh”, đến việc phân tích cái cảm giác “thẹn với ông Đào” của Nguyễn Khuyến.
    • Liên kết về hình thức: Các câu trong đoạn văn liên kết với nhau bằng các từ ngữ, cụm từ liên kết như: “Cuối cùng”, “Nỗi niềm u ẩn không chịu buông tha cho Tam nguyên Yên Đổ”, “Cái cảm giác “thẹn với ông Đào” là nét thanh tao, lặng thầm mà khiêm cung của Nguyễn Khuyến”.
  • Tính mạch lạc:
    • Các câu trong đoạn văn được sắp xếp theo một trình tự hợp lý, logic, giúp người đọc dễ dàng theo dõi và hiểu được nội dung của đoạn văn.
    • Các ý được triển khai đầy đủ, rõ ràng, không có chỗ nào bị bỏ lỡ hay thừa thãi.

Đoạn c

  • Chủ đề: Nguyên nhân và hậu quả của sự thô lỗ, cách ứng xử phù hợp để đạt được hòa bình.
  • Tính liên kết:
    • Liên kết về ý nghĩa: Các câu trong đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau về mặt ý nghĩa, thể hiện sự phát triển của luận điểm chính, từ việc nêu ra nguyên nhân của sự thô lỗ, đến việc phân tích hậu quả của sự thô lỗ, và cuối cùng là đưa ra cách ứng xử phù hợp.
    • Liên kết về hình thức: Các câu trong đoạn văn liên kết với nhau bằng các từ ngữ, cụm từ liên kết như: “Tại sao chúng ta cư xử thô lỗ?”, “Bởi vì chúng ta bị xao nhãng”, “Nhưng sự thô lỗ thường là dấu hiệu của cảm giác bất an”, “Đó là cách chúng ta tránh né người khác để họ không nhận thấy cảm giác thật của mình”, “Làm như vậy có thể hiệu quả nhưng nó chẳng giúp ích cho ai cả”, “Nó khiến mọi người xa rời nhau thay vì đoàn kết vì một mục đích chung”, “Chúng ta không bao giờ tìm thấy sự bình yên nếu cứ khăng khăng bảo vệ cái ốc đảo cô đơn của mình”, “Cố gắng theo đuổi mối liên kết chung với mọi người là con đường bằng phẳng nhất đưa chúng ta đến hòa bình”.
  • Tính mạch lạc:
    • Các câu trong đoạn văn được sắp xếp theo một trình tự hợp lý, logic, giúp người đọc dễ dàng theo dõi và hiểu được nội dung của đoạn văn.
    • Các ý được triển khai đầy đủ, rõ ràng, không có chỗ nào bị bỏ lỡ hay thừa thãi.
  1. (Trang 106- Sách Cánh Diều lớp 10 tập 2)

Đoạn văn a

  • Lỗi:
    • “Bởi vậy, nét bút của Nguyễn Khuyến đã tạo dựng được rất thành công cảnh sắc im ắng ấy.”
      • Sửa: “Bởi vậy, nét bút của Nguyễn Khuyến đã rất thành công trong việc tạo dựng cảnh sắc im ắng ấy.”
  • Giải thích:
    • Câu văn trên có hai lỗi:
      • Lỗi ngữ pháp: “đã tạo dựng được rất thành công” là một cụm từ miêu tả, không thể đứng trước chủ ngữ được.
      • Lỗi về ý nghĩa: Câu văn chưa nêu rõ Nguyễn Khuyến đã làm gì để tạo dựng cảnh sắc im ắng ấy.
  • Sửa lại:
    • “Bởi vậy, nét bút của Nguyễn Khuyến đã rất thành công trong việc tạo dựng cảnh sắc im ắng ấy. Cụ thể, ông đã sử dụng những hình ảnh như ngõ trúc quanh co, sóng nước gợn tí, lá vàng đưa vèo, chiếc thuyền bé tẻo teo để gợi lên khung cảnh tĩnh lặng, yên bình của mùa thu.”

Đoạn văn b

  • Lỗi:
    • “Trong ca dao Việt Nam, những bài về tình yêu nam nữ là những bài nhiều hơn tất cả. Họ yêu gia đình, yêu cái tổ ấm cùng nhau sinh sống. Những người nông dân yêu người làng, người nước, yêu từ cảnh ruộng đồng, đến công việc trong xóm, ngoài làng. Tình yêu trong bài ca dao thật nồng nhiệt, đằm thắm.”
      • Sửa: “Trong ca dao Việt Nam, những bài về tình yêu nam nữ chiếm số lượng lớn nhất. Họ yêu gia đình, yêu cái tổ ấm cùng nhau sinh sống. Họ yêu người làng, người nước, yêu từ cảnh ruộng đồng, đến công việc trong xóm, ngoài làng. Tình yêu trong bài ca dao thật nồng nhiệt, đằm thắm.”
  • Giải thích:
    • Câu văn trên có một lỗi:
      • Lỗi về ý nghĩa: Câu văn chưa nêu rõ những bài ca dao về tình yêu nam nữ chiếm số lượng bao nhiêu.
  • Sửa lại:
    • “Trong ca dao Việt Nam, những bài về tình yêu nam nữ chiếm số lượng lớn nhất. Họ yêu gia đình, yêu cái tổ ấm cùng nhau sinh sống. Họ yêu người làng, người nước, yêu từ cảnh ruộng đồng, đến công việc trong xóm, ngoài làng. Tình yêu trong bài ca dao thật nồng nhiệt, đằm thắm.”

Đoạn văn c

  • Lỗi:
    • “Cắm đi một mình trong đêm. Trận địa đại hội 2 ở phía bãi bồi bên một dòng sông. Hai bố con cùng viết đơn xin ra mặt trận. Mùa thu hoạch lạc đã vào chặng cuối.”
      • Sửa: “Cắm quân một mình trong đêm. Trận địa đại hội 2 ở phía bãi bồi bên một dòng sông. Hai bố con cùng viết đơn xin ra mặt trận. Mùa thu hoạch lạc đã vào chặng cuối.”
  • Giải thích:
    • Câu văn trên có một lỗi:
      • Lỗi về ngữ pháp: “Cắm đi” là một động từ, không thể đứng trước danh từ “một mình” được.
  • Sửa lại:
    • “Cắm quân một mình trong đêm. Trận địa đại hội 2 ở phía bãi bồi bên một dòng sông. Hai bố con cùng viết đơn xin ra mặt trận. Mùa thu hoạch lạc đã vào chặng cuối.”
  1. (Trang 106- Sách Cánh Diều lớp 10 tập 2)

Sự vô tâm của con người có thể gây ra những tổn thương rất lớn cho người khác, đặc biệt là những người thân yêu. Khi chúng ta vô tâm, chúng ta không quan tâm đến cảm nhận của người khác, không lắng nghe họ, không thấu hiểu họ. Điều này khiến người khác cảm thấy bị tổn thương, bị bỏ rơi, bị cô đơn.

Sự tổn thương do sự vô tâm gây ra có thể rất sâu sắc và khó hàn gắn. Nó có thể khiến người khác mất niềm tin vào chúng ta, mất đi tình cảm dành cho chúng ta. Thậm chí, nó có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng hơn như chia ly, đổ vỡ.

Vì vậy, mỗi người cần ý thức được tầm quan trọng của sự quan tâm, thấu hiểu và lắng nghe người khác. Chúng ta cần học cách đặt mình vào vị trí của người khác để hiểu được cảm nhận của họ. Khi chúng ta biết quan tâm, thấu hiểu và lắng nghe người khác, chúng ta sẽ xây dựng được những mối quan hệ tốt đẹp, bền vững.

Với những hướng dẫn soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 105 – Sách Cánh Diều lớp 10 tập 2 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.