SOẠN VĂN BÀI TÁC GIẢ NGUYỄN DU – SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC LỚP 11 TẬP 2

Hướng dẫn soạn bài Tác giả Nguyễn Du – Sách kết nối tri thức lớp 11 tập 2 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

  1. Lập niên biểu Nguyễn Du và nêu nhận xét về cuộc đời, con người ông.

Niên biểu cuộc đời Nguyễn Du

  • 1765: Sinh ngày 3 tháng 1 (tức 25 tháng 12 năm Ất Dậu) tại làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.
  • 1775: Cha mất, mẹ mất.
  • 1783: Thi đỗ Tam trường (Tú tài).
  • 1786: Nhận chức Chánh thủ hiệu Thái Nguyên.
  • 1796: Về ở ẩn tại quê nhà.
  • 1802: Gia Long lên ngôi, Nguyễn Du được bổ làm Cai bạ Quảng Bình.
  • 1805: Nhận chức Đông các học sĩ, tước Du Đức hầu.
  • 1813: Được cử làm Chánh sứ đi sứ Trung Quốc.
  • 1820: Mất ngày 16 tháng 9 (tức 19 tháng 8 năm Canh Thìn) tại Kinh thành Huế.

Nhận xét về cuộc đời, con người Nguyễn Du

Cuộc đời Nguyễn Du trải qua nhiều thăng trầm, biến động. Ông sinh ra trong một gia đình đại quý tộc, nhưng lại phải chịu cảnh mồ côi cha mẹ sớm, trải qua nhiều năm sống lưu lạc, bôn ba khắp nơi. Tuy nhiên, ông vẫn luôn giữ được phẩm cách thanh cao, tinh thần yêu nước, thương dân.

Nguyễn Du là một nhà thơ lớn của dân tộc, có đóng góp to lớn cho nền văn học Việt Nam. Ông để lại một sự nghiệp thơ ca đồ sộ, với nhiều tác phẩm nổi tiếng như “Truyện Kiều”, “Bài ca ngất ngưởng”, “Văn tế thập loại chúng sinh”,…

  1. Bắc hành tạp lục được sáng tác trong hoàn cảnh nào? Nội dung chính của tập thơ là gì?

Bắc hành tạp lục được sáng tác trong hoàn cảnh Nguyễn Du được cử làm Chánh sứ đi sứ Trung Quốc vào năm 1813. Đây là một chuyến đi kéo dài 3 năm, từ năm 1813 đến năm 1815.

Trong thời gian đi sứ, Nguyễn Du đã có dịp đi qua nhiều vùng đất của Trung Quốc, từ Bắc Kinh đến Thiểm Tây, Sơn Tây, Hà Nam,… Ông đã ghi lại những cảm xúc, suy nghĩ của mình về những gì mình đã thấy, đã nghe trong chuyến đi này.

Nội dung chính của tập thơ bao gồm hai mảng lớn:

  • Mảng thơ ghi lại những cảm xúc, suy nghĩ của Nguyễn Du về thiên nhiên, con người Trung Quốc:

Trong chuyến đi sứ, Nguyễn Du đã có dịp chiêm ngưỡng nhiều cảnh đẹp của thiên nhiên Trung Quốc. Ông đã viết nên những bài thơ tả cảnh thiên nhiên tuyệt đẹp của đất nước này. Bên cạnh đó, ông cũng quan tâm đến đời sống của con người Trung Quốc, đặc biệt là những người lao động nghèo khổ. Ông đã viết nên những bài thơ thể hiện sự cảm thông, xót xa trước số phận của những người này.

  • Mảng thơ thể hiện tâm trạng của Nguyễn Du về đất nước, quê hương:

Trong thời gian đi sứ, Nguyễn Du luôn nhớ về đất nước, quê hương. Ông đã viết nên những bài thơ thể hiện nỗi nhớ quê hương da diết, lòng yêu nước thiết tha.

Bắc hành tạp lục là một tập thơ giàu giá trị nghệ thuật và nội dung. Tập thơ thể hiện tâm hồn nhân hậu, giàu yêu thương, đồng cảm với những người bất hạnh của Nguyễn Du. Tập thơ cũng thể hiện tinh thần yêu nước, thương dân sâu sắc của ông.

  1. Nêu các giá trị cơ bản của thơ chữ Hán Nguyễn Du.

Về nội dung, thơ chữ Hán Nguyễn Du thể hiện những giá trị sau:

  • Tâm hồn nhân hậu, giàu yêu thương:

Thơ chữ Hán Nguyễn Du thể hiện một tâm hồn nhân hậu, giàu yêu thương, đồng cảm với những người bất hạnh, đặc biệt là người phụ nữ. Ông đã lên án xã hội phong kiến bất công, chà đạp lên quyền sống của con người, đặc biệt là người phụ nữ.

  • Tinh thần yêu nước, thương dân:

Thơ chữ Hán Nguyễn Du thể hiện một tinh thần yêu nước, thương dân sâu sắc. Ông luôn trăn trở về vận mệnh đất nước, mong muốn một xã hội công bằng, nhân đạo.

  • Sự thấu hiểu sâu sắc về cuộc đời, con người:

Thơ chữ Hán Nguyễn Du thể hiện sự thấu hiểu sâu sắc về cuộc đời, con người. Ông đã nhìn thấy được những gì đẹp đẽ, cao cả của con người, nhưng cũng thấy được những gì xấu xa, tàn nhẫn của cuộc đời.

Về nghệ thuật, thơ chữ Hán Nguyễn Du có những giá trị sau:

  • Ngôn ngữ trong sáng, giàu cảm xúc:

Ngôn ngữ trong thơ chữ Hán Nguyễn Du trong sáng, giàu cảm xúc. Ông đã sử dụng linh hoạt các biện pháp nghệ thuật, đặc biệt là các biện pháp tu từ ẩn dụ, tượng trưng, so sánh,… để thể hiện cảm xúc của mình.

  • Bố cục chặt chẽ, mạch lạc:

Thơ chữ Hán Nguyễn Du có bố cục chặt chẽ, mạch lạc. Ông đã sử dụng các thủ pháp nghệ thuật như đối, trùng điệp,… để tạo nên sự chặt chẽ, mạch lạc cho bài thơ.

  • Giọng điệu phong phú, đa dạng:

Thơ chữ Hán Nguyễn Du có giọng điệu phong phú, đa dạng. Ông đã sử dụng linh hoạt các giọng điệu như giọng trữ tình, giọng tự sự, giọng trào phúng,… để thể hiện nội dung của bài thơ.

  1. Tóm tắt cốt truyện Truyện Kiều (khoảng 1 – 1,5 trang).

Truyện Kiều là một truyện thơ Nôm của Nguyễn Du, được viết vào thế kỷ 19. Truyện kể về cuộc đời và số phận của Thúy Kiều, một cô gái tài sắc vẹn toàn nhưng lại gặp nhiều bất hạnh. Cốt truyện của Truyện Kiều có thể chia thành 3 phần chính:

Phần 1 (từ câu 1 đến câu 225): giới thiệu gia cảnh và cuộc sống của hai chị em Thúy Kiều và Thúy Vân. Thúy Kiều là một cô gái tài sắc vẹn toàn, có nhan sắc tuyệt trần và tài năng thi ca, đàn, hát. Thúy Vân cũng là một cô gái xinh đẹp, dịu dàng.

Phần 2 (từ câu 226 đến câu 1314): kể về cuộc đời lưu lạc của Thúy Kiều sau khi gia đình bị vu oan giáng họa. Thúy Kiều bị bán vào lầu xanh, phải tiếp khách làng chơi. Trong thời gian ở lầu xanh, Thúy Kiều đã gặp Kim Trọng, một chàng trai tài hoa, phong nhã. Hai người yêu nhau say đắm và đã thề nguyền chung thủy. Tuy nhiên, mối tình của họ đã bị gia đình Kim Trọng ngăn cấm. Thúy Kiều bán mình chuộc cha và em.

Phần 3 (từ câu 1315 đến câu 3250): kể về cuộc đời của Thúy Kiều sau khi được cứu ra khỏi lầu xanh. Thúy Kiều được Thúc Sinh chuộc về, nhưng cuộc sống của nàng ở nhà Thúc Sinh không hạnh phúc. Thúy Kiều bị Hoạn Thư, vợ cả của Thúc Sinh, ghen ghét và hãm hại. Thúy Kiều lại phải bán mình cho Sở Khanh, một kẻ lừa đảo, để lấy tiền chuộc cha và em. Sở Khanh lại lừa Thúy Kiều, bỏ nàng ở lầu xanh lần thứ hai. Thúy Kiều lại gặp Kim Trọng, nhưng lúc này Kim Trọng đã có vợ. Thúy Kiều đau đớn, tuyệt vọng, nàng đã tự tử nhưng được sư Giác Duyên cứu sống. Cuối cùng, Thúy Kiều được gặp lại Kim Trọng và hai người đã đoàn tụ.

Truyện Kiều là một tác phẩm văn học lớn của dân tộc Việt Nam. Truyện thể hiện một cách chân thực và sâu sắc cuộc đời và số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Truyện cũng thể hiện tư tưởng nhân đạo của Nguyễn Du, đồng cảm với những người bất hạnh, đặc biệt là người phụ nữ.

  1. Văn bản đã phân tích những nội dung cơ bản nào của tư tưởng nhân đạo trong Truyện Kiều?

Văn bản Tác giả Nguyễn Du (Sách kết nối tri thức lớp 11 tập 2) đã phân tích những nội dung cơ bản của tư tưởng nhân đạo trong Truyện Kiều ở hai phương diện:

Thứ nhất, tư tưởng nhân đạo của Nguyễn Du thể hiện ở sự đồng cảm sâu sắc với những người bất hạnh, đặc biệt là người phụ nữ.

Trong Truyện Kiều, Nguyễn Du đã dành nhiều bút lực để khắc họa số phận bi thương của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Thúy Kiều là một điển hình cho số phận bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội này. Nàng tài sắc vẹn toàn, nhưng lại phải chịu nhiều bất hạnh: bị bán vào lầu xanh, bị ép bán mình chuộc cha, bị lừa gạt, hãm hại,… Thúy Kiều cũng là đại diện cho hàng triệu người phụ nữ trong xã hội phong kiến, những người phải chịu cảnh sống nô lệ, bị chà đạp lên quyền sống, quyền hạnh phúc.

Tư tưởng nhân đạo của Nguyễn Du còn thể hiện ở sự cảm thông sâu sắc của ông với những nỗi đau của người phụ nữ. Ông đã xót xa trước cảnh ngộ của Thúy Kiều, đã lên án xã hội phong kiến bất công, chà đạp lên quyền sống của con người, đặc biệt là người phụ nữ.

Thứ hai, tư tưởng nhân đạo của Nguyễn Du thể hiện ở niềm tin vào phẩm chất tốt đẹp của con người, nhất là người phụ nữ.

Dù phải chịu nhiều bất hạnh, nhưng Thúy Kiều vẫn giữ được những phẩm chất tốt đẹp của con người: tài năng, đức hạnh, lòng vị tha, thủy chung. Thúy Kiều là một tấm gương sáng về phẩm chất của người phụ nữ Việt Nam.

Ngoài ra, Nguyễn Du cũng thể hiện niềm tin vào khát vọng hạnh phúc của con người, nhất là người phụ nữ. Ông tin rằng, dù phải trải qua bao nhiêu đau khổ, bất hạnh, con người vẫn có thể tìm thấy hạnh phúc. Cuối cùng, Thúy Kiều và Kim Trọng đã đoàn tụ, tìm thấy hạnh phúc bên nhau.

  1. Nguyễn Du đã có những sáng tạo gì trên bình diện tổ chức cốt truyện và xây dựng nhân vật trong Truyện Kiều?

Về tổ chức cốt truyện, Nguyễn Du đã có những sáng tạo sau:

  • Tăng cường tính hiện thực: Nguyễn Du đã dựa vào cốt truyện của Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân, nhưng đã có nhiều sáng tạo để tăng cường tính hiện thực cho cốt truyện. Ông đã thêm vào nhiều tình tiết, chi tiết mới, phản ánh chân thực hơn cuộc đời và số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
  • Phát triển tính bi kịch: Nguyễn Du đã phát triển tính bi kịch của cốt truyện, tạo nên những xung đột kịch tính, những bi kịch lớn lao, khiến người đọc cảm thấy xót xa, thương cảm.
  • Thêm thắt những yếu tố lãng mạn: Nguyễn Du đã thêm thắt những yếu tố lãng mạn vào cốt truyện, làm cho tác phẩm thêm phần hấp dẫn, lôi cuốn.

Về xây dựng nhân vật, Nguyễn Du đã có những sáng tạo sau:

  • Tạo dựng những nhân vật điển hình: Nguyễn Du đã xây dựng những nhân vật điển hình, đại diện cho những số phận, phẩm chất của con người trong xã hội phong kiến. Thúy Kiều là một điển hình cho số phận bi thương của người phụ nữ, Kim Trọng là một điển hình cho khát vọng tình yêu chân chính,…
  • Khai thác sâu sắc nội tâm nhân vật: Nguyễn Du đã khai thác sâu sắc nội tâm nhân vật, thể hiện những suy nghĩ, cảm xúc, tâm trạng của nhân vật một cách tinh tế, thấu đáo.
  • Tạo dựng những nhân vật phụ có tính cách độc đáo: Nguyễn Du đã tạo dựng những nhân vật phụ có tính cách độc đáo, góp phần làm cho tác phẩm thêm phong phú, sinh động. Ví dụ như Hoạn Thư là một nhân vật phản diện, nhưng cũng có những nét tính cách đáng yêu, đáng trân trọng.
  1. Dựa vào văn bản, hãy chỉ ra những đóng góp quan trọng của Nguyễn Du đối với nền văn học dân tộc.

Về nội dung, thơ văn Nguyễn Du thể hiện những giá trị sâu sắc về nội dung và nghệ thuật, góp phần quan trọng vào sự phát triển của thơ ca Việt Nam.

  • Về nội dung, thơ văn Nguyễn Du thể hiện một tâm hồn nhân hậu, giàu yêu thương, đồng cảm với những người bất hạnh, đặc biệt là người phụ nữ. Ông đã lên án xã hội phong kiến bất công, chà đạp lên quyền sống của con người, đặc biệt là người phụ nữ.
  • Thơ văn Nguyễn Du cũng thể hiện tinh thần yêu nước, thương dân sâu sắc. Ông luôn trăn trở về vận mệnh đất nước, mong muốn một xã hội công bằng, nhân đạo.
  • Nguyễn Du cũng là một người có sự thấu hiểu sâu sắc về cuộc đời, con người. Ông đã nhìn thấy được những gì đẹp đẽ, cao cả của con người, nhưng cũng thấy được những gì xấu xa, tàn nhẫn của cuộc đời.

Về nghệ thuật, thơ văn Nguyễn Du có những giá trị nghệ thuật đặc sắc, góp phần làm nên nền tảng cho sự phát triển của thơ ca Việt Nam.

  • Ngôn ngữ trong thơ văn Nguyễn Du trong sáng, giàu cảm xúc. Ông đã sử dụng linh hoạt các biện pháp nghệ thuật, đặc biệt là các biện pháp tu từ ẩn dụ, tượng trưng, so sánh,… để thể hiện cảm xúc của mình.
  • Bố cục chặt chẽ, mạch lạc. Ông đã sử dụng các thủ pháp nghệ thuật như đối, trùng điệp,… để tạo nên sự chặt chẽ, mạch lạc cho bài thơ.
  • Giọng điệu phong phú, đa dạng. Ông đã sử dụng linh hoạt các giọng điệu như giọng trữ tình, giọng tự sự, giọng trào phúng,… để thể hiện nội dung của bài thơ.

KẾT NỐI ĐỌC – VIẾT

Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích một biểu hiện của tư tưởng nhân đạo trong Truyện Kiều.

Giá trị nhân đạo của tác phẩm thể hiện ở chỗ tác giả ca ngợi vẻ đẹp ngoại hình cũng như vẻ đẹp phẩm chất của chị em Thúy Vân, Thúy Kiều. Vẻ đẹp trang trọng, đoan trang của người thiếu nữ được so sánh với những thứ cao đẹp trên đời: trăng, hoa, mây, tuyết, ngọc. Tác giả đã sử dụng những hình ảnh thiên nhiên có vẻ đẹp đặc biệt, trong trắng, tinh khiết, rực rỡ để miêu tả vẻ đẹp của Thúy Vân. Thiên nhiên cũng phải thua, phải nhường sắc đẹp của nàng. Bằng biện pháp nghệ thuật so sánh, ẩn dụ, tác giả đã làm nổi bật vẻ đẹp trung thực, phúc hậu mà quý phái của người thiếu nữ. Chân dung của Thúy Vân là chân dung mang tính cách số phận, vẻ đẹp của Vân tạo nên sự êm đềm, hòa hợp với xung quanh. Điều đó dự báo cuộc đời nàng sẽ suôn sẻ, hạnh phúc. Phải là người biết yêu quý cái đẹp, biết trân trọng cái đẹp Nguyễn Du mới có được sự miêu tả như thế. Ca ngợi Thúy Kiều, Nguyễn Du không chỉ ca ngợi vẻ đẹp hình thức mà tác giả còn ca ngợi vẻ đẹp về mặt tâm hồn, tài năng. Cũng như lúc tả Thúy Vân, câu thơ đầu khái quát đặc điểm nhân vật: “Kiều càng sắc sảo, mặn mà”. Nàng sắc sảo về trí tuệ, mặn mà về tâm hồn, tình cảm. Đáng lưu ý là khi họa bức chân dung Thúy Kiều, tác giả tập trung gợi tả vẻ đẹp đôi mắt, bởi đôi mắt là sự thể hiện phần tinh anh về tâm hồn và trí tuệ. Cái sắc sảo của trí tuệ, cái mặn mà của tâm hồn đều liên quan đến đôi mắt. Thế nhưng, khi tả Kiều, nhà thơ tả sắc một phần còn dành đến hai phần để tả tài năng. Tài của Kiều đạt tới mức lý tưởng, theo quan niệm thẩm mĩ phong kiến gồm đủ cả: cầm, kì, thi, họa. Đặc biệt, tài đánh đàn của nàng đã là sở trường, năng khiếu, vượt lên trên mọi người: “Cung thương làu bậc ngũ âm. Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương”. Nhấn mạnh cái tài của Thúy Kiều cũng là để ngợi ca cái tâm đặc biệt của nàng. Cung đàn bạc mệnh mà Thúy Kiều tự sáng tác chính là sự ghi lại tiếng lòng của một trái tim đa sầu đa cảm. Như vậy, vẻ đẹp của Thúy Kiều là sự hội tụ của cả sắc – tài – tình. Tác giả đã dùng câu thành ngữ “nghiêng nước nghiêng thành” để đặc tả giai nhân. Sắc đẹp của Thúy Kiều có thể làm cho người ta say mê đến nỗi mất thành mất nước. Rõ ràng phải là người có tấm lòng yêu thương mới thấy hết được vẻ đẹp của những con người bất hạnh để mà ca ngợi. Tình cảm xót thương, sự chân trọng về sắc đẹp và tài năng Thúy Kiều giúp ta hiểu được giá trị nhân đạo thể hiện qua các đoạn trích này nói riêng, trong tác phẩm Truyện Kiều nói chung.

 

Với những hướng dẫn soạn bài Tác giả Nguyễn Du – Sách kết nối tri thức lớp 11 tập 2 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.