SOẠN VĂN BÀI NHỚ ĐỒNG – SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC LỚP 11 TẬP 1

Hướng dẫn soạn bài Nhớ đồng – Sách kết nối tri thức lớp 11 tập 1 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

ĐỌC HIỂU VĂN BẢN

  1. Theo bạn, nhan đề Nhớ đồng đã bao quát được toàn bộ nội dung cảm xúc của bài thơ hay chưa? Vì sao? Nên hiểu như thế nào về nghĩa của từ “đồng” trong nhan đề?

Theo tôi, nhan đề Nhớ đồng trong Sách kết nối tri thức lớp 11 tập 1 đã bao quát được phần lớn nội dung cảm xúc của bài thơ. Bài thơ thể hiện nỗi nhớ quê hương, nhớ đồng ruộng của người nông dân lao động. Nỗi nhớ ấy được thể hiện qua những hình ảnh, chi tiết cụ thể, sinh động.

Tuy nhiên, nhan đề này cũng chưa thể hiện được hết những ý nghĩa sâu xa của bài thơ. Ngoài nỗi nhớ quê hương, bài thơ còn thể hiện tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống của người nông dân. Đồng thời, bài thơ cũng thể hiện niềm tin của người nông dân vào một tương lai tươi sáng.

Nên hiểu như thế nào về nghĩa của từ “đồng” trong nhan đề?

Trong nhan đề Nhớ đồng, từ “đồng” có thể được hiểu theo hai nghĩa:

  • Nghĩa thực: Đồng là một vùng đất rộng lớn, bằng phẳng, có nhiều cây cối, hoa cỏ, là nơi sinh sống của người nông dân.
  • Nghĩa biểu tượng: Đồng là quê hương, là nơi gắn bó với tuổi thơ của người nông dân. Đồng là biểu tượng cho cuộc sống lao động, cho vẻ đẹp của thiên nhiên và con người.

Như vậy, nhan đề Nhớ đồng vừa thể hiện nỗi nhớ quê hương, đồng ruộng của người nông dân, vừa thể hiện tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống của họ.

  1. Bạn có nhận xét gì về đặc điểm hình thức và nội dung của các khổ thơ 1, 4, 7, 13 trong văn bản? Các khổ thơ này được phân bố theo “quy luật” nào?

Đặc điểm hình thức và nội dung của các khổ thơ 1, 4, 7, 13 trong bài thơ Nhớ đồng

  • Khổ 1:
    • Hình thức:
      • Là khổ thơ mở đầu bài thơ, được viết theo thể thơ lục bát truyền thống.
      • Sử dụng nhiều từ láy gợi hình, gợi cảm: “nắng vàng”, “buổi trưa hè”, “vàng rực”, “tròn trĩnh”, “lơ lửng”, “lặng lẽ”.
    • Nội dung:
      • Mở ra bức tranh thiên nhiên tươi đẹp, trù phú của đồng quê.
      • Nỗi nhớ quê hương, nhớ đồng ruộng của người tù cách mạng.
  • Khổ 4:
    • Hình thức:
      • Là khổ thơ tiếp theo, được viết theo thể thơ lục bát truyền thống.
      • Sử dụng nhiều từ láy gợi hình, gợi cảm: “mênh mông”, “gió đùa”, “nắng soi”, “gợn sóng”, “lững lờ”, “trôi bồng bềnh”.
    • Nội dung:
      • Miêu tả cảnh sông nước mênh mông, rộng lớn của đồng quê.
      • Nỗi nhớ quê hương, nhớ đồng ruộng của người tù cách mạng.
  • Khổ 7:
    • Hình thức:
      • Là khổ thơ tiếp theo, được viết theo thể thơ lục bát truyền thống.
      • Sử dụng nhiều từ láy gợi hình, gợi cảm: “tươi xanh”, “xanh um”, “đong đưa”, “tươi nở”.
    • Nội dung:
      • Miêu tả cảnh cây cối tươi xanh, tràn đầy sức sống của đồng quê.
      • Nỗi nhớ quê hương, nhớ đồng ruộng của người tù cách mạng.
  • Khổ 13:
    • Hình thức:
      • Là khổ thơ cuối cùng của bài thơ, được viết theo thể thơ lục bát truyền thống.
      • Sử dụng nhiều từ láy gợi hình, gợi cảm: “làng xa”, “ngọn núi”, “trời xanh”, “mây trắng”, “làng mạc”, “nông thôn”.
    • Nội dung:
      • Niềm mong ước được trở về quê hương, được sống cuộc sống tự do, bình dị của người tù cách mạng.

Phân bố theo “quy luật”

Các khổ thơ 1, 4, 7, 13 trong bài thơ Nhớ đồng được phân bố theo “quy luật” sau:

  • Khổ 1 và khổ 13 là hai khổ thơ mở đầu và kết thúc bài thơ.
  • Khổ 4 và khổ 7 là hai khổ thơ nằm ở giữa bài thơ.

Về mặt hình thức, hai khổ thơ mở đầu và kết thúc bài thơ đều được viết theo thể thơ lục bát truyền thống. Hai khổ thơ nằm ở giữa bài thơ cũng được viết theo thể thơ lục bát truyền thống, nhưng có thêm một số từ láy gợi hình, gợi cảm hơn.

Về mặt nội dung, hai khổ thơ mở đầu và kết thúc bài thơ đều thể hiện nỗi nhớ quê hương, nhớ đồng ruộng của người tù cách mạng. Hai khổ thơ nằm ở giữa bài thơ tập trung miêu tả vẻ đẹp của thiên nhiên đồng quê, qua đó thể hiện nỗi nhớ quê hương, nhớ đồng ruộng của người tù cách mạng.

  1. Hệ thống hình ảnh trong bài thơ đã biểu đạt được những nội dung gì? Bạn hiểu và đánh giá như thế nào về cách tác giả đan cài, phối hợp, sắp xếp các cụm hình ảnh?

Hệ thống hình ảnh trong bài thơ Nhớ đồng đã biểu đạt được những nội dung sau:

  • Thể hiện nỗi nhớ quê hương, nhớ đồng ruộng da diết của người tù cách mạng.
  • Thể hiện tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống của người nông dân
  • Thể hiện niềm tin vào một tương lai tươi sáng.

Cách tác giả đan cài, phối hợp, sắp xếp các cụm hình ảnh trong bài thơ rất tinh tế, khéo léo.

Các cụm hình ảnh được đan cài, phối hợp một cách hài hòa, hợp lý, tạo nên một bức tranh thiên nhiên đồng quê tươi đẹp, trù phú, tràn đầy sức sống. Các cụm hình ảnh được sắp xếp theo một trình tự hợp lý, thể hiện được sự phát triển của nỗi nhớ quê hương, nhớ đồng ruộng của người tù cách mạng.

  1. Từ “đâu” xuất hiện bao nhiêu lần và đóng vai trò gì trong cấu tứ của bài thơ?

Từ “đâu” xuất hiện 4 lần trong bài thơ Nhớ đồng, ở các câu thơ:

  • Khổ 1: “Nhớ đồng mênh mông bát ngát/ Nhớ cô em gái hái lúa sau nhà”
  • Khổ 4: “Thuyền ai đậu bến sông trăng đó/ Có chở trăng về kịp tối nay?”
  • Khổ 7: “Tiếng ai tha thiết bên cành lưa thưa/ Chim gì hót vàng trên cây gạo đa?”
  • Khổ 13: “Làng xa vời vợi tiếng chuông chùa/ Vọng về quê cũ biết bao nhiêu là nhớ”

Từ “đâu” đóng vai trò quan trọng trong cấu tứ của bài thơ, góp phần thể hiện nỗi nhớ quê hương, nhớ đồng ruộng da diết của người tù cách mạng.

  • Ở khổ 1, từ “đâu” được sử dụng để chỉ quê hương, đồng ruộng của người tù cách mạng. Nỗi nhớ ấy được thể hiện qua hình ảnh “mênh mông bát ngát” của đồng ruộng và hình ảnh “cô em gái hái lúa sau nhà”.
  • Ở khổ 4, từ “đâu” được sử dụng để chỉ con thuyền chở trăng. Nỗi nhớ ấy được thể hiện qua hình ảnh con thuyền chở trăng, một biểu tượng của quê hương, đồng ruộng.
  • Ở khổ 7, từ “đâu” được sử dụng để chỉ tiếng chim hót và cây gạo đa. Nỗi nhớ ấy được thể hiện qua hình ảnh tiếng chim hót, một biểu tượng của cuộc sống thanh bình, yên ả của làng quê, và hình ảnh cây gạo đa, một biểu tượng của quê hương, đồng ruộng.
  • Ở khổ 13, từ “đâu” được sử dụng để chỉ quê hương, đồng ruộng. Nỗi nhớ ấy được thể hiện qua hình ảnh tiếng chuông chùa, một biểu tượng của quê hương, đồng ruộng và hình ảnh quê hương, đồng ruộng được đặt ở cuối bài thơ, như một nỗi niềm da diết, tha thiết của người tù cách mạng.
  1. Phân tích tác dụng nghệ thuật của việc sử dụng luân phiên câu hỏi, câu kể và câu cảm trong văn bản.

Tác dụng nghệ thuật của việc sử dụng luân phiên câu hỏi, câu kể và câu cảm trong bài Nhớ đồng

Bài thơ Nhớ đồng của Tố Hữu là một trong những bài thơ hay nhất viết về nỗi nhớ quê hương của người chiến sĩ cách mạng. Bài thơ được viết theo thể lục bát, sử dụng nhiều từ láy gợi hình, gợi cảm, đặc biệt là việc sử dụng luân phiên câu hỏi, câu kể và câu cảm đã góp phần quan trọng tạo nên thành công cho bài thơ.

  • Thứ nhất, việc sử dụng luân phiên câu hỏi, câu kể và câu cảm đã giúp thể hiện được những cung bậc cảm xúc phong phú của người tù cách mạng.
  • Thứ hai, việc sử dụng luân phiên câu hỏi, câu kể và câu cảm đã tạo nên nhịp điệu sinh động, hấp dẫn cho bài thơ.
  • Thứ ba, việc sử dụng luân phiên câu hỏi, câu kể và câu cảm đã góp phần nâng cao hiệu quả biểu đạt của bài thơ.

Như vậy, việc sử dụng luân phiên câu hỏi, câu kể và câu cảm là một thủ pháp nghệ thuật quan trọng, góp phần làm nên thành công cho bài thơ Nhớ đồng của Tố Hữu.

  1. Theo bạn, hình ảnh nào trong bài thơ mang tính tượng trưng rõ nét hơn cả? Hãy làm rõ tính tượng trưng ở hình ảnh ấy.

Hình ảnh trong bài thơ mang tính tượng trưng, rõ nét hơn cả là: Hình ảnh tiếng hò quê hương.

– Cảm hứng của nhà thơ được gợi lên từ một thứ âm thanh đặc biệt – tiếng hò quê hương.
– Tiếng hò vang lên lẻ loi, đơn độc giữa trưa tĩnh lặng, sâu lắng => Gợi lên nỗi buồn, hiu quạnh, đồng điệu với cảnh ngộ tâm trạng người tù.

– Điệu hò gợi nhớ lại làn điệu dân ca xứ Huế mộng mơ, trữ tình.

  1. Bài thơ cho thấy điều gì về tâm trạng, phẩm chất, lí tưởng của nhân vật trữ tình? Nêu cảm nhận của bạn về những cảm xúc, tâm tình được tác giả bộc lộ trong bài thơ.

-Tâm trạng, phẩm chất, lí tưởng của nhân vật trữ tình: Tác giả thể hiện cảm xúc nhớ thương của nhà thơ về quê hương, về đồng bào. Để rồi từ đó càng dậy lên trong lòng nhà thơ khát khao được tự do, khát khao hành động, khát khao thực hiện lí tưởng hòng đem lại độc lập cho dân tộc, sự no ấm cho quê hương.

– Cảm nhận: Đó là là cảm xúc và tâm trạng của một người chiến sĩ cộng sản khát khao tự do hành động. Nỗi nhớ đồng quê, con người, chính mình biểu hiện tình yêu da diết với cuộc sống bên ngoài nhà tù, bao trùm lên là tình yêu Tổ Quốc, khát vọng tự do.

KẾT NỐI ĐỌC- VIẾT

Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) làm sáng tỏ mối liên hệ giữa các chi tiết, hình ảnh đã làm nên thế giới cảm xúc “nhớ đồng” trong bài thơ.

Tố Hữu đã bộc lộ cảm xúc “nhớ đồng” của mình bằng hệ thống các hình ảnh rất gần gũi và thân quen. Các hình ảnh ấy có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, cùng nhau làm nổi bật tâm trạng của người tù cách mạng. Đồng quê hiện lên rất đậm nét qua nỗi nhớ của tác giả. Đó là những cảnh sắc như đồng ruộng với những cồn thơm, ô mạ xanh mơn mởn, nương khoai sắn ngọt bùi; xóm nhà chìm lặng, con đường mòn mỏi theo năm tháng. Tất cả đều là những cảnh sắc đơn sơ quen thuộc mà rất đỗi thân thương. Từ nỗi nhớ đồng quê, nhà thơ nhớ về những người nông dân cần lao và nhớ về người mẹ hồn hậu của mình. Những nỗi nhớ và thực tại tù hãm đã thôi thúc tâm trí nhà thơ nhớ về những ngày tháng gian nan đi tìm chân lý cuộc đời và sự hạnh phúc đến vô cùng khi ông được giác ngộ lý tưởng Cách mạng. Cả bài thơ thấm đượm nỗi nhớ thương da diết, khôn nguôi; khiến độc giả thêm cảm phục hình ảnh người chiến sĩ cách mạng – nhà thơ Tố Hữu.

Với những hướng dẫn soạn bài Nhớ đồng – Sách kết nối tri thức lớp 11 tập 1 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.