SOẠN VĂN BÀI GIÓ THANH LAY ĐỘNG CÀNH CÔ TRÚC – SÁCH CÁNH DIỀU LỚP 10 TẬP 2

Hướng dẫn soạn bài Gió thanh lay động cành cô trúc – Sách Cánh Diều lớp 10 tập 2 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

ĐỌC HIỂU VĂN BẢN

  1. Em hiểu như thế nào về nhan đề Gió thanh lay động cành cô trúc?

Nhan đề này có thể được hiểu theo hai cách:

  • Cách hiểu thứ nhất: Nhan đề là một hình ảnh ẩn dụ, tượng trưng cho bản sắc dân tộc Việt Nam. Cây trúc là biểu tượng của sự kiên cường, bất khuất, của ý chí vươn lên, vượt khó. Gió thanh là biểu tượng của sự đổi mới, hội nhập.

Theo cách hiểu này, nhan đề muốn khẳng định rằng, bản sắc dân tộc Việt Nam là những giá trị tốt đẹp, cần được gìn giữ và phát huy. Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu hóa, bản sắc dân tộc cần được kết hợp hài hòa với tinh hoa văn hóa của nhân loại, để tạo nên một bản sắc Việt Nam mới, vừa đậm đà bản sắc dân tộc, vừa hiện đại, hội nhập.

  • Cách hiểu thứ hai: Nhan đề là một hình ảnh tả thực, miêu tả một cảnh tượng đẹp trong thiên nhiên. Cây trúc cô đơn đứng giữa trời thu trong vắt, một ngọn gió thanh nhè nhẹ lay động cành lá, tạo nên một bức tranh thiên nhiên thanh bình, thơ mộng.

Theo cách hiểu này, nhan đề muốn gợi lên cảm xúc thư thái, bình yên trong tâm hồn người đọc.

  1. Hãy chỉ ra các luận điểm của văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc và trình tự sắp xếp các luận điểm đó.

Luận điểm 1: Khẳng định vai trò quan trọng của bản sắc dân tộc

Tác giả Nguyễn Tuân cho rằng, bản sắc dân tộc là những giá trị tốt đẹp, là nền tảng tinh thần, là sức mạnh nội sinh của mỗi dân tộc. Bản sắc giúp con người định hình bản thân, gắn kết với cộng đồng, và góp phần làm nên bản sắc của nhân loại.

Luận điểm 2: Nêu ra mối quan hệ giữa hiện đại và truyền thống

Tác giả Nguyễn Tuân cho rằng, hiện đại và truyền thống không phải là hai khái niệm đối lập, mà là hai mặt bổ sung cho nhau. Hiện đại giúp con người phát triển, nhưng cũng có thể khiến con người đánh mất bản sắc. Truyền thống giúp con người giữ gìn những giá trị tốt đẹp, nhưng cũng có thể khiến con người lạc hậu, tụt hậu.

Luận điểm 3: Khẳng định cần biết kết hợp hài hòa giữa hiện đại và truyền thống

Để hội nhập mà không bị tan biến, mỗi cá nhân, dân tộc cần biết kết hợp hài hòa giữa hiện đại và truyền thống. Cần tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại một cách có chọn lọc, không làm mất đi bản sắc văn hóa dân tộc. Cần biết phát huy những giá trị riêng của mình, không chạy theo những giá trị tầm thường, phù phiếm của xã hội.

Trình tự sắp xếp các luận điểm của văn bản như trên thể hiện một logic chặt chẽ, hợp lý. Luận điểm 1 nêu lên vấn đề cần giải quyết, luận điểm 2 phân tích vấn đề, luận điểm 3 đưa ra giải pháp. Trình tự này giúp người đọc dễ dàng tiếp thu và hiểu được nội dung của văn bản.

  1. Để làm rõ đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của từng cặp câu “đề, thực, luận, kết”, tác giả đã kết hợp những thao tác nghị luận nào? Hãy chỉ ra các thao tác ấy và phân tích hiệu quả phối hợp của chúng trong một đoạn cụ thể.

Trong văn bản “Gió thanh lay động cành cô trúc”, tác giả Nguyễn Tuân đã kết hợp một số thao tác nghị luận sau để làm rõ đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của từng cặp câu “đề, thực, luận, kết”:

  • Thao tác giải thích: Tác giả giải thích khái niệm “bản sắc dân tộc” là gì, bản sắc dân tộc có vai trò như thế nào đối với mỗi cá nhân, dân tộc.
  • Thao tác phân tích: Tác giả phân tích mối quan hệ giữa hiện đại và truyền thống, giữa cái riêng và cái chung.
  • Thao tác chứng minh: Tác giả đưa ra những dẫn chứng cụ thể để minh chứng cho các luận điểm đã nêu.
  • Thao tác bình luận: Tác giả đưa ra những nhận xét, đánh giá về vấn đề đang được bàn luận.
  • Thao tác so sánh: Tác giả so sánh bản sắc dân tộc với những khái niệm khác để làm nổi bật vai trò của bản sắc dân tộc.
  • Thao tác miêu tả: Tác giả sử dụng những hình ảnh, ngôn từ giàu sức gợi để miêu tả vẻ đẹp của bản sắc dân tộc.

Việc kết hợp các thao tác nghị luận một cách chặt chẽ, logic đã giúp tác giả làm rõ được nội dung và nghệ thuật của đoạn văn. Đoạn văn đã cung cấp cho người đọc những thông tin đầy đủ và sâu sắc về khái niệm “bản sắc dân tộc” và vai trò của bản sắc dân tộc.

  1. Ở đoạn văn cuối (“Tất cả những điều ấy […] đến thế kỉ nào?”), tác giả chủ yếu sử dụng kiểu câu nào? Theo em, kiểu câu ấy có tác dụng gì trong việc thể hiện thông điệp, giọng điệu, sắc thái cảm xúc của người viết?

Ở đoạn văn cuối của văn bản “Gió thanh lay động cành cô trúc”, tác giả Nguyễn Tuân chủ yếu sử dụng kiểu câu câu hỏi tu từ.

Kiểu câu này có tác dụng:

  • Thể hiện sự trăn trở, suy tư của tác giả về vấn đề bản sắc dân tộc trong bối cảnh hội nhập toàn cầu hóa.
  • Gợi ra những suy ngẫm, cảm xúc của người đọc về vấn đề bản sắc dân tộc.

Tại đoạn văn này, tác giả đã sử dụng câu hỏi tu từ để thể hiện sự trăn trở, suy tư của mình về vấn đề bản sắc dân tộc trong bối cảnh hội nhập toàn cầu hóa. Tác giả đặt ra những câu hỏi như:

  • “Tất cả những điều ấy sẽ đi về đâu?”
  • “Đến thế kỉ nào, chúng ta vẫn giữ gìn được những giá trị tốt đẹp của bản sắc dân tộc?”

Những câu hỏi này thể hiện sự lo lắng của tác giả trước nguy cơ bản sắc dân tộc bị mai một, phai nhạt trong quá trình hội nhập. Tác giả cũng mong muốn mỗi người dân Việt Nam hãy nâng cao ý thức gìn giữ và phát huy bản sắc dân tộc.

5.(Trang 100- Sách Cánh Diều lớp 10 tập 2)

Đoạn văn sau cho thấy tác giả đã huy động những kiến thức sau vào việc đọc hiểu văn bản:

  • Kiến thức về ngôn ngữ: Tác giả đã phân tích các từ ngữ, hình ảnh trong câu thơ “Mấy từng mây cao” để làm rõ ý nghĩa của câu thơ. Cụ thể, tác giả đã phân tích chữ “mấy” là số ít, chỉ một tầng mây, chữ “từng” là chỉ độ cao, và chữ “cao” là chỉ độ cao của tầng mây. Từ đó, tác giả đã thấy được tầm nhìn thi sĩ rộng mở cùng với các tầng trời.
  • Kiến thức về hội họa: Tác giả đã sử dụng kiến thức về hội họa để phân tích bố cục của câu thơ. Cụ thể, tác giả đã phân tích rằng, nếu nền phông gợi những khoảng xa của hậu cảnh, thì ở gần tầm mắt hơn, hiện ra một tiền cảnh là cần trúc lơ phơ. Từ đó, tác giả đã thấy được tầm nhìn dịch chuyển từ xa đến gần.
  • Kiến thức về văn học: Tác giả đã sử dụng kiến thức về văn học để phân tích ý nghĩa của các từ ngữ, hình ảnh trong câu thơ. Cụ thể, tác giả đã phân tích rằng, chữ “cần” là nét cong mềm mại thật hợp điệu thu, chữ “lơ phơ” tả vẻ đẹp lưa thưa mà lay động, chữ “hắt hiu” thật là cái hồn của gió thu. Từ đó, tác giả đã thấy được vẻ đẹp của cảnh thu trong thơ Nguyễn Khuyến.
  1. Liên hệ với bài Thu điếu đã học ở Bài 2, em hãy đề xuất một luận điểm (1 hoặc 2 câu) nêu rõ được tâm hồn và tài nghệ của Nguyễn Khuyến qua chùm thơ thu.

Luận điểm: Tâm hồn Nguyễn Khuyến là tâm hồn của một người yêu nước, yêu quê hương, gắn bó với thiên nhiên và có tài nghệ thơ ca tinh tế, điêu luyện.

Luận điểm này được dựa trên những căn cứ sau:

  • Tâm hồn yêu nước, yêu quê hương: Trong chùm thơ thu, Nguyễn Khuyến đã nhiều lần thể hiện tình yêu nước, yêu quê hương tha thiết của mình. Ví dụ, trong bài Thu điếu, tác giả đã viết:

“Ao thu lạnh lẽo nước trong veo,

Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo.”

Cảnh thu trong bài thơ hiện lên với vẻ đẹp yên bình, thơ mộng. Tuy nhiên, đằng sau vẻ đẹp ấy, ta vẫn cảm nhận được nỗi buồn man mác của tác giả. Nỗi buồn ấy xuất phát từ tình yêu nước sâu nặng của Nguyễn Khuyến. Khi đất nước đang chìm trong cảnh nô lệ, nhà thơ cảm thấy buồn bã, cô đơn, muốn được hòa mình vào thiên nhiên để quên đi thực tại.

  • Tâm hồn gắn bó với thiên nhiên: Nguyễn Khuyến là một người yêu thiên nhiên tha thiết. Ông đã dành nhiều tâm huyết để miêu tả vẻ đẹp của thiên nhiên trong thơ của mình. Trong chùm thơ thu, Nguyễn Khuyến đã khắc họa thành công vẻ đẹp của mùa thu ở nhiều góc độ khác nhau. Ví dụ, trong bài Thu điếu, tác giả đã miêu tả vẻ đẹp của ao thu, của chiếc thuyền câu, của bầu trời, của gió thu.
  • Tài nghệ thơ ca tinh tế, điêu luyện: Nguyễn Khuyến là một nhà thơ tài năng, có phong cách thơ độc đáo. Thơ ông mang đậm chất cổ điển, với ngôn ngữ tinh tế, điêu luyện, giàu hình ảnh, âm thanh. Trong chùm thơ thu, Nguyễn Khuyến đã sử dụng thành công các biện pháp nghệ thuật như: so sánh, nhân hóa, ẩn dụ,… để miêu tả vẻ đẹp của thiên nhiên.

Với những căn cứ trên, có thể thấy luận điểm “Tâm hồn Nguyễn Khuyến là tâm hồn của một người yêu nước, yêu quê hương, gắn bó với thiên nhiên và có tài nghệ thơ ca tinh tế, điêu luyện” là một luận điểm chính xác, thể hiện được những đặc sắc về tâm hồn và tài nghệ của Nguyễn Khuyến qua chùm thơ thu.

Với những hướng dẫn soạn bài  Gió thanh lay động cành cô trúc  – Sách Cánh Diều lớp 10 tập 2 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.