SOẠN VĂN BÀI ĐỘC TIỂU THANH KÍ – SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC LỚP 11 TẬP 2

Hướng dẫn soạn bài Độc tiểu thanh kí – Sách kết nối tri thức lớp 11 tập 2 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

  1. Theo bạn, nội dung câu 1 và câu 2 của bài thơ có mối quan hệ logic với nhau như thế nào?

Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư,

Xuân thuỷ y nguyên tử lệ.

Cổ kim hận sự thiên nan vấn,

Tố Như tệ hải hàm chi bi.

Câu 1 và câu 2 của bài thơ có mối quan hệ logic chặt chẽ với nhau. Câu 1 là tiền đề, câu 2 là kết luận. Câu 1 gợi lên khung cảnh tàn tạ, hoang vắng, gợi lên tâm trạng cô đơn, lẻ loi, buồn bã của nhân vật trữ tình. Câu 2 thể hiện tâm trạng ấy một cách cụ thể, rõ ràng hơn.

Ngoài ra, câu 1 và câu 2 của bài thơ còn có mối quan hệ tương phản. Câu 1 miêu tả cảnh vật bên ngoài, câu 2 miêu tả tâm trạng bên trong của nhân vật trữ tình. Cảnh vật bên ngoài thì hoang vắng, tàn tạ, còn tâm trạng của nhân vật trữ tình thì cô đơn, buồn bã. Mối quan hệ tương phản này càng làm nổi bật hơn nỗi buồn, nỗi cô đơn của nhân vật trữ tình.

  1. Chỉ ra và nhận xét mối quan hệ đối về ý trong hai câu thực.

Về nội dung, câu 1 miêu tả cảnh vật bên ngoài, câu 2 miêu tả tâm trạng bên trong của nhân vật trữ tình.

Về nghệ thuật, hai câu thực đối nhau ở hai cặp từ tương phản:

  • “Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư” (Tây Hồ hoa viên đã thành gò hoang) và “Xuân thuỷ y nguyên tử lệ” (Nước non Xuân thu vẫn còn lệ).
  • “Cổ kim hận sự thiên nan vấn” (Chuyện hận xưa nay khó hỏi trời) và “Tố Như tệ hải hàm chi bi” (Tố Như khóc nỗi hải hàm sầu).

Mối quan hệ đối lập giữa hai cặp từ tương phản này đã làm nổi bật lên sự khác biệt giữa cảnh vật bên ngoài và tâm trạng bên trong của nhân vật trữ tình. Cảnh vật bên ngoài thì hoang vắng, tàn tạ, còn tâm trạng của nhân vật trữ tình thì cô đơn, buồn bã. Mối quan hệ đối lập này càng làm cho nỗi buồn, nỗi cô đơn của nhân vật trữ tình trở nên sâu sắc, thấm thía hơn.

  1. Phân tích những cảm xúc và suy ngẫm của tác giả được thể hiện qua hai câu luận.

Tố Như tệ hải hàm chi bi?

Câu thơ là tiếng lòng của tác giả, thể hiện nỗi xót xa, thương cảm của ông cho số phận của những người phụ nữ tài hoa bạc mệnh như nàng Tiểu Thanh. Nguyễn Du đã đặt tên bài thơ là Độc tiểu thanh kí, tức là “Viết về nỗi sầu của Tiểu Thanh”, cho thấy ông đã đồng cảm sâu sắc với nỗi sầu của nàng.

Tự thương tâm sự vô phương cứu.

Câu thơ thể hiện sự bất lực, xót xa của tác giả trước số phận của những người phụ nữ tài hoa bạc mệnh. Ông biết rằng, xã hội phong kiến bất công đã chà đạp lên quyền sống, quyền hạnh phúc của những người phụ nữ tài hoa như nàng Tiểu Thanh. Nhưng ông cũng biết rằng, mình không thể làm gì để cứu vãn được số phận của họ.

Hai câu luận trong bài thơ Độc tiểu thanh kí đã thể hiện một cách sâu sắc cảm xúc và suy ngẫm của tác giả về số phận bất hạnh của những người phụ nữ tài hoa bạc mệnh. Đó là nỗi xót xa, thương cảm, là sự bất lực, nhưng cũng là sự trân trọng, ngợi ca những giá trị cao đẹp của họ.

  1. Chia sẻ suy nghĩ của bạn về tâm sự của Nguyễn Du ở hai câu kết.

Thử tài trời xanh có biết không?

Cổ kim hận sự thiên nan vấn,

Tâm sự của Nguyễn Du ở hai câu kết bài thơ Độc tiểu thanh kí là một tiếng nói đồng cảm, sẻ chia với những người phụ nữ tài hoa bạc mệnh. Đồng thời, cũng là tiếng nói lên án xã hội phong kiến bất công, chà đạp lên quyền sống, quyền hạnh phúc của con người. Tâm sự ấy thể hiện tấm lòng nhân hậu, bao dung của Nguyễn Du, đồng thời cũng thể hiện tư tưởng nhân đạo sâu sắc của ông.

  1. Qua bài thơ, tác giả đã khái quát về bi kịch chung của những người tài hoa, phong nhã trong xã hội phong kiến như thế nào?

Qua bài thơ Độc tiểu thanh kí, Nguyễn Du đã khái quát về bi kịch chung của những người tài hoa, phong nhã trong xã hội phong kiến như sau:

  • Bi kịch về số phận: Những người tài hoa, phong nhã thường có cuộc đời bất hạnh, đau khổ. Họ thường bị xã hội phong kiến kì thị, vùi dập, khiến họ phải chịu nhiều đau khổ, tủi nhục.

Trong bài thơ Độc tiểu thanh kí, nàng Tiểu Thanh là một người tài hoa, nhưng lại phải chịu một cuộc đời bất hạnh. Nàng bị gia đình chồng ghẻ lạnh, phải sống cô đơn, lẻ loi nơi lầu Ngưng Bích. Cuối cùng, nàng đã phải tự vẫn để giải thoát khỏi cuộc đời đau khổ.

  • Bi kịch về tình yêu: Những người tài hoa, phong nhã thường có những mối tình đẹp đẽ, nhưng lại thường không được hạnh phúc. Họ thường bị ngăn cấm, chia lìa, khiến họ phải chịu nhiều đau khổ, dằn vặt.

Trong bài thơ Độc tiểu thanh kí, nàng Tiểu Thanh và người yêu của nàng cũng có một mối tình đẹp đẽ. Nhưng mối tình ấy không được gia đình nhà trai chấp nhận, khiến nàng phải chịu nhiều đau khổ, dằn vặt.

  • Bi kịch về sự cô đơn, lẻ loi: Những người tài hoa, phong nhã thường có tâm hồn nhạy cảm, dễ bị tổn thương. Họ thường cảm thấy cô đơn, lẻ loi giữa cuộc đời.
  1. Hãy tìm đọc và giới thiệu một vài tác phẩm viết về đề tài người phụ nữ của Nguyễn Du.

Một số bài thơ tiêu biểu viết về đề tài người phụ nữ của Nguyễn Du trong thơ chữ Hán có thể kể đến như: Độc tiểu thanh kí, Tự tình II, Tống biệt Ly Chiếu,…

KẾT NỐI ĐỌC – VIẾT

Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) so sánh nội dung hai câu luận của Độc Tiểu Thanh kí với nội dung hai câu thơ trong Truyện Kiều: 

Đau đớn thay phận đàn bà

Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung.

Giá trị tiêu biểu của văn học không nằm ở hiện tượng bề ngoài mà nằm ở chiều sâu hiểu biết về con người. Điểm sâu sắc và giàu sức thuyết phục nhất của Truyện Kiều là ở chỗ, qua thế giới nhân vật, Nguyễn Du thể hiện một tấm lòng rất mực thông cảm, bao dung đối với con người. Ông hầu như hiểu hết mọi điều uẩn khúc của con người, nhìn rõ chỗ mạnh chỗ yếu, thậm chí cả chỗ tầm thường của họ và miêu tả với tấm lòng xót xa, thương cảm. Qua các nhân vật, Nguyễn Du biểu hiện lòng thông cảm, bao dung nhìn rõ chỗ mạnh, chỗ yếu chỗ tầm thường của con người. Trước hết, Kiều tự xót xa cho thân phận mình, tự thấy mình là “người mệnh bạc”, tự thấy mình còn sống mà như đã chết, đã “mất người”, hình dung ra một tương lai không xa: Thúy Vân hạnh phúc bên Kim Trọng, còn linh hồn nàng trở về trong ngọn gió, không siêu thoát được vì còn “mang nặng lời thề”. Kiều thấy rõ nỗi đau khổ của mình – “người thác oan”. Tiếng nói thương đời, hiểu đời vang lên mãnh liệt, quằn quại, đau đớn trong giờ phút đỉnh điểm của “trao duyên”. Trao duyên, với Kiều, đồng nghĩa với trao cả sự sống, hạnh phúc. Trao duyên đồng nghĩa với việc Kiều sẽ trở thành “người mệnh bạc”, “mất người”, “người thác oan”, “phận bạc như vôi”… Thúy Kiều trao duyên cho Thúy Vân để giảm đi nỗi day dứt trong lòng TK và phần nào làm theo quy luật người xưa. Thái độ của Thúy Kiều khẩn khoản càng tỏ ra là người hiểu được tình thế và vị trí hiện tại của mình. Lời nói với Thúy Vân thể hiện sự ai oán, day dứt nhưng cũng khiến cho Thúy Vân suy nghĩ. Tiếng nói thương thân, xót thân gắn liền với bi kịch tình yêu tan vỡ, trao duyên nhưng không thể trao tình, thậm chí duyên đã trao đi mà tình càng thêm nặng. Vậy mới càng thấy bi kịch tình yêu, vậy mới càng thấy rõ tấm lòng vị tha, đức hi sinh và tình yêu sâu nặng của Kiều dành cho Kim Trọng

 

Với những hướng dẫn soạn bài Độc tiểu thanh kí – Sách kết nối tri thức lớp 11 tập 2 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.