SOẠN VĂN BÀI CỦNG CỐ, MỞ RỘNG TRANG 97 – SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC LỚP 11 TẬP 1

Hướng dẫn soạn bài Củng cố, mở rộng trang 97 – Sách kết nối tri thức lớp 11 tập 1 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

  1. Hãy so sánh luận đề, luận điểm, các yếu tố bổ trợ của ba văn bản: Cầu hiền chiếu, Tôi có một ước mơ, Một thời đại trong thi ca.

Luận đề

  • Cầu hiền chiếu:
    • Luận đề chung: Kêu gọi hiền tài ra giúp nước.
    • Luận đề cụ thể:
      • Khẳng định vai trò của hiền tài đối với đất nước.
      • Thể hiện lòng mong mỏi của vua Quang Trung đối với hiền tài.
  • Tôi có một ước mơ:
    • Luận đề chung: Mơ ước về một xã hội công bằng, bình đẳng, hạnh phúc cho tất cả mọi người, đặc biệt là người da đen.
    • Luận đề cụ thể:
      • Mơ ước về một xã hội không có sự phân biệt chủng tộc.
      • Mơ ước về một xã hội mà tất cả mọi người đều được hưởng những quyền lợi như nhau.
      • Mơ ước về một xã hội mà tất cả mọi người đều được sống trong hòa bình, hạnh phúc.
  • Một thời đại trong thi ca:
    • Luận đề chung: Nêu lên tinh thần và những thành tựu của phong trào Thơ mới.
    • Luận đề cụ thể:
      • Tinh thần Thơ mới là tinh thần dân tộc, dân chủ, nhân bản.
      • Những thành tựu của phong trào Thơ mới:
        • Đổi mới về nội dung: thể hiện tâm tư, tình cảm, khát vọng của con người trong thời kì mới.
        • Đổi mới về hình thức: sử dụng ngôn ngữ giản dị, tự nhiên, giàu hình ảnh, nhịp điệu.

Luận điểm

  • Cầu hiền chiếu:
    • Luận điểm 1: Khẳng định vai trò của hiền tài đối với đất nước.
    • Luận điểm 2: Thể hiện lòng mong mỏi của vua Quang Trung đối với hiền tài.
  • Tôi có một ước mơ:
    • Luận điểm 1: Mơ ước về một xã hội không có sự phân biệt chủng tộc.
    • Luận điểm 2: Mơ ước về một xã hội mà tất cả mọi người đều được hưởng những quyền lợi như nhau.
    • Luận điểm 3: Mơ ước về một xã hội mà tất cả mọi người đều được sống trong hòa bình, hạnh phúc.
  • Một thời đại trong thi ca:
    • Luận điểm 1: Tinh thần Thơ mới là tinh thần dân tộc, dân chủ, nhân bản.
    • Luận điểm 2: Đổi mới về nội dung của phong trào Thơ mới.
    • Luận điểm 3: Đổi mới về hình thức của phong trào Thơ mới.
  1. Qua việc đọc ba văn bản trong bài học, theo bạn, sự chặt chẽ trong cấu trúc của văn bản nghị luận phụ thuộc vào những điều gì?

Sự chặt chẽ trong cấu trúc của văn bản nghị luận phụ thuộc vào những yếu tố:

– Văn nghị luận đòi hỏi sự chặt chẽ của lập luận, sự xác đáng của luận cứ, sự chính xác, tinh tế của lời văn; đạt tới yêu cầu thấu lí đạt tình, không chỉ thuyết phục người ta bằng cách nêu vấn đề, cách luận giải sắc sảo, chặt chẽ mà còn tác động cả tới tình cảm của người đọc (người nghe).

– Kỹ năng lựa chọn và sử dụng dẫn chứng: là việc huy động dẫn chứng, chọn dẫn chứng cho phong phú, đa dạng và sử dụng hiệu quả. Kĩ năng trích dẫn dẫn chứng: yêu cầu dẫn chứng phải chính xác; dẫn chứng phải đủ trong phạm vi yêu cầu của đề về tư liệu; dẫn chứng phải tiêu biểu, xác đáng, có tính mới. Khi lấy dẫn chứng cần chú ý đến tính hệ thống, sắp xếp theo trục thời gian tuyến tính, không gian từ xa đến gần.

  1. Yếu tố thuyết minh, miêu tả, tự sự, biểu cảm được sử dụng trong văn bản nghị luận có tác dụng gì?

Yếu tố thuyết minh, miêu tả, tự sự, biểu cảm được sử dụng trong văn bản nghị luận có tác dụng tăng sức thuyết phục cho bài viết.

Yếu tố thuyết minh giúp giải thích, cung cấp những thông tin cơ bản xung quanh một vấn đề, khái niệm, đối tượng nào đó, làm cho việc luận bàn trở nên xác thực, rõ ràng hơn. Ví dụ, trong bài văn nghị luận về tác phẩm văn học, tác giả có thể sử dụng yếu tố thuyết minh để giới thiệu về tác giả, tác phẩm, thể loại, hoàn cảnh sáng tác,…

Yếu tố miêu tả giúp tái hiện rõ nét, sinh động hơn những đối tượng có liên quan. Ví dụ, trong bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội, tác giả có thể sử dụng yếu tố miêu tả để khắc họa những hình ảnh cụ thể, sinh động về thực trạng đó, làm cho bài viết thêm thuyết phục, gây ấn tượng với người đọc.

Yếu tố tự sự đảm nhiệm việc kể câu chuyện làm bằng chứng cho luận điểm mà người viết nêu lên. Ví dụ, trong bài văn nghị luận về tầm quan trọng của việc học tập, tác giả có thể sử dụng yếu tố tự sự để kể về những tấm gương học sinh vượt khó, thành công, làm cho bài viết thêm sức thuyết phục.

Yếu tố biểu cảm giúp người viết bộc lộ cảm xúc, tình cảm làm cho văn bản có thêm sức lôi cuốn, thuyết phục. Ví dụ, trong bài văn nghị luận về một bài thơ, tác giả có thể sử dụng yếu tố biểu cảm để thể hiện cảm xúc của mình trước vẻ đẹp của bài thơ, làm cho bài viết thêm hấp dẫn, tạo ấn tượng với người đọc.

4. Bạn hãy chọn một đề tài trong mục Chuẩn bị viết của phần Viết và thực hiện các nhiệm vụ sau:

a. Tìm ý và lập dàn ý cho bài viết về đề tài đã chọn. Viết hai đoạn triển khai hai ý kề nhau.

Tìm ý

– Bài viết bàn luận về vấn đề: học sinh cần tham gia các hoạt động sinh hoạt cộng đồng ở địa phương.

– Các khía cạnh được bàn luận: giải thích “sinh hoạt cộng đồng”, vai trò của việc tham gia các hoạt động sinh hoạt cộng đồng, biểu hiện của việc tham gia các hoạt động sinh hoạt cộng đồng, phản bác ý kiến trái chiều, ý nghĩa của việc tham gia các hoạt động sinh hoạt cộng đồng.

– Những lí lẽ và bằng chứng cần huy động: Nêu lí lẽ làm rõ vai trò và biểu hiện của việc tham gia các hoạt động cộng đồng. Những bằng chứng được đưa ra phải từ thực tế quan sát, trải nghiệm hoặc thu thập qua sách báo và các phương tiện truyền thông phù hợp.

– Ý kiến trái chiều: Phản bác quan niệm sống không cần quan tâm đến xung quanh để tránh khỏi lo nghĩ, phiền toái.

– Ý nghĩa của vấn đề bàn luận: Việc tham gia các hoạt động sinh hoạt cộng đồng là điều cần thiết, rèn luyện ý thức và phẩm chất của con người.

Lập dàn ý:

  1. Mở Bài

– Trong xã hội hiện đại, việc tham gia các hoạt động cộng đồng đã trở thành một chuẩn mực cũng như là thước đo những giá trị đạo đức và phẩm cách của một con người.

  1. Thân Bài

* Khái niệm:

– Sinh hoạt cộng đồng là hoạt động tập thể của một nhóm người, một tập thể mang tính cộng đồng, tổ chức tại nơi sinh hoạt, nơi lao động, học tập, nơi sinh sống… nhằm mục đích tạo sự vui tươi, giao lưu, giáo dục qua đó nhằm phát triển năng lực của cá nhân và hiệu quả của hoạt động tập thể.

* Vai trò:

– Nâng cao ý thức trách nhiệm khi tham gia các hoạt động sinh hoạt chung.

– Người có tham gia các hoạt động sinh hoạt cộng đồng sẽ dễ dàng kết giao, có nhiều mối quan hệ hữu ích.

* Biểu hiện của ý thức cộng đồng:

– Tham gia các hoạt động sinh hoạt tập thể của địa phương…

– Giữ gìn môi trường xanh sạch đẹp, ý thức giữ gìn của công, …

– Khả năng hạ thấp cái “tôi” cá nhân, hòa nhập với tập thể, hy sinh lợi ích cá nhân vì cộng đồng.

– Đoàn kết, yêu thương đùm bọc giữa con người với con người.

* Thực trạng

– Trong xã hội cũng có rất nhiều cá thể hoàn toàn không có ý thức tham gia các hoạt động sinh hoạt cộng đồng, điều đó thể hiện ở sự ích kỷ, bo bo giữ mình, chỉ biết đến lợi ích của bản thân.

– Đó là sự khiếm khuyết trong tâm hồn và nhận thức, người sống như vậy là người có một tâm hồn trống rỗng thiếu đi sự thấu cảm, sẻ chia, sẽ dễ bị cô lập và bị mọi người xa lánh.

  1. Kết Bài

Việc tham gia các hoạt động sinh hoạt cộng đồng là điều cần thiết, rèn luyện ý thức và phẩm chất của con người đặc biệt là lứa tuổi học sinh.

Hai đoạn triển khai hai ý kề nhau:

Trong cuộc sống, việc học sinh tham gia các cộng đồng biểu hiện ở nhiều mặt, ví dụ như việc giữ gìn môi trường xanh sạch đẹp, ý thức giữ gìn của công, … Việc tham gia các hoạt động cộng đồng còn thể hiện ở khả năng hạ thấp cái “tôi” cá nhân, hòa nhập với tập thể, hy sinh lợi ích cá nhân vì cộng đồng, mong muốn gắn kết mọi người trong một tập thể lại với nhau, vì một mục tiêu chung, đưa tập thể phát triển đi lên. Ngoài ra khi tham gia các hoạt động cộng đồng còn thể hiện ở đoàn kết, yêu thương đùm bọc giữa con người với con người như: Giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn, ủng hộ đồng bào chịu ảnh hưởng của thiên tai bão lũ,… Những hoạt động tri ân, tưởng niệm của các cá nhân tổ chức, đoàn thể dành cho người có công với cách mạng, các vị anh hùng liệt sĩ đã hy sinh vì độc lập của dân tộc cũng được gọi là ý thức cộng đồng. Chung quy lại ý việc tham gia các hoạt động sinh hoạt cộng đồng được thể hiện trong nhiều khía cạnh, lĩnh vực của cuộc sống đóng vai trò xây dựng một xã hội văn minh, tốt đẹp, phối hợp với ý thức cá nhân giúp con người phát triển toàn diện về cả phẩm chất đạo đức lẫn trí tuệ.

Ngược lại, trong xã hội cũng có rất nhiều cá thể hoàn toàn không có ý thức cộng đồng, điều đó thể hiện ở sự ích kỷ, bo bo giữ mình, chỉ biết đến lợi ích của bản thân, còn thế giới, đồng loại ngoài kia họ từ chối bận tâm đến. Đó là sự khiếm khuyết trong tâm hồn và nhận thức, người sống như vậy là người có một tâm hồn trống rỗng thiếu đi sự thấu cảm, sẻ chia, sẽ dễ bị cô lập và bị mọi người xa lánh. Phải biết rằng ý thức cá nhân nằm trong ý thức cộng đồng và ngược lại, chúng ta sống cần phải dung hòa giữa hai thứ ấy thì bản thân mới có thể hoàn thiện và thành công trong cuộc đời được.

b. Chuyển từ dàn ý bài viết sang dàn ý bài nói, dựa vào đó để tập luyện cách trình bày bài nói.

 Mở đầu: Trong xã hội hiện đại, việc tham gia các hoạt động cộng đồng đã trở thành một chuẩn mực cũng như là thước đo những giá trị đạo đức và phẩm cách của một con người.

– Triển khai:

+ Khái niệm: Sinh hoạt cộng đồng là hoạt động tập thể của một nhóm người, một tập thể mang tính cộng đồng, tổ chức tại nơi sinh hoạt, nơi lao động, học tập, nơi sinh sống… nhằm mục đích tạo sự vui tươi, giao lưu, giáo dục qua đó nhằm phát triển năng lực của cá nhân và hiệu quả của hoạt động tập thể.

+ Vai trò:

Nâng cao ý thức trách nhiệm khi tham gia các hoạt động sinh hoạt chung.

Người có tham gia các hoạt động sinh hoạt cộng đồng sẽ dễ dàng kết giao, có nhiều mối quan hệ hữu ích.

+ Biểu hiện của ý thức cộng đồng:

Tham gia các hoạt động sinh hoạt tập thể của địa phương…

Giữ gìn môi trường xanh sạch đẹp, ý thức giữ gìn của công, …

Khả năng hạ thấp cái “tôi” cá nhân, hòa nhập với tập thể, hy sinh lợi ích cá nhân vì cộng đồng.

Đoàn kết, yêu thương đùm bọc giữa con người với con người.

+ Thực trạng

Trong xã hội cũng có rất nhiều cá thể hoàn toàn không có ý thức tham gia các hoạt động sinh hoạt cộng đồng, điều đó thể hiện ở sự ích kỷ, bo bo giữ mình, chỉ biết đến lợi ích của bản thân.

Đó là sự khiếm khuyết trong tâm hồn và nhận thức, người sống như vậy là người có một tâm hồn trống rỗng thiếu đi sự thấu cảm, sẻ chia, sẽ dễ bị cô lập và bị mọi người xa lánh.

– Kết luận: Việc tham gia các hoạt động sinh hoạt cộng đồng là điều cần thiết, rèn luyện ý thức và phẩm chất của con người đặc biệt là lứa tuổi học sinh.

  1. Tìm đọc thêm một số văn bản nghị luận và ghi chép các thông tin cơ bản sau:

– Vấn đề được bàn luận, ý nghĩa của vấn đề;

Quan điểm của người viết;

– Đối tượng tác động;

– Nghệ thuật lập luận;

– Mức độ thuyết phục.

Một số văn bản nghị luận khác: Đừng gây tổn thương (Karen Casey), Bản sắc là hành trang,…

Một số thông tin cơ bản của văn bản: Đừng gây tổn thương.

– Vấn đề bàn luận: đừng gây tổn thương cho người khác dưới bất cứ hình thức nào; ý nghĩa: Đừng bao giờ gây tổn thương tới người khác dưới bất kì hình thức nào. Chúng ta hãy sống yêu thương lẫn nhau vì con người đã quá mệt mỏi trong guồng quay công việc bộn bề của xã hội hiện đại rồi. Nếu chúng ta sống không gây tổn thương tới người khác thì không chỉ họ mà cả tâm hồn và thể chất chúng ta cũng được nhẹ nhõm, thanh thản.

– Quan điểm của người viết: lời khuyên cho mọi người trước vấn đề đừng gây tổn thương cho người khác dưới bất cứ hình thức nào.

– Đối tượng tác động: mọi người.

– Nghệ thuật lập luận:

+ Dùng lí lẽ, ngôn từ sắc bén, thuyết phục

+ Lập luận chặt chẽ

+ Luận điểm rất rõ ràng

– Mức độ thuyết phục: Bài học rất ý nghĩa về cách cư xử, đối nhân xử thế giữa con người với con người trong xã hội.

Với những hướng dẫn soạn bài Củng cố, mở rộng trang 97 – Sách kết nối tri thức lớp 11 tập 1 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.