SOẠN VĂN BÀI CỦNG CỐ, MỞ RỘNG TRANG 151 – SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC LỚP 11 TẬP 1

Hướng dẫn soạn bài Củng cố, mở rộng trang 151 – Sách kết nối tri thức lớp 11 tập 1 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

  1. Tổng hợp những thông tin cơ bản về hai văn bản kịch đã học trong bài (Sống hay không sống – đó là vấn đề, Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài) theo gợi ý sau: tình huống, nhân vật, xung đột, thông điệp.

Sống hay không sống – đó là vấn đề

  • Tình huống:
    • Ban đêm, trong phòng riêng của Hăm-lét ở lâu đài Elsinore.
    • Hăm-lét đang suy nghĩ về cuộc sống và cái chết, về trách nhiệm của mình đối với cha.
  • Nhân vật:
    • Hăm-lét: hoàng tử Đan Mạch, nhân vật chính của vở kịch.
  • Xung đột:
    • Xung đột nội tâm của Hăm-lét: giữa sống và chết, giữa trách nhiệm và sợ hãi.
  • Thông điệp:
    • Cuộc sống là một món quà quý giá, cần phải được trân trọng.
    • Con người cần phải dũng cảm đối mặt với những khó khăn, thử thách trong cuộc sống.

Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài

  • Tình huống:
    • Ban đêm, trong sân Cửu Trùng Đài.
    • Vũ Như Tô và Đan Thiềm đang đối thoại.
  • Nhân vật:
    • Vũ Như Tô: nhà kiến trúc tài ba, nhân vật chính của vở kịch.
    • Đan Thiềm: cung nữ của nhà Lê, người yêu Vũ Như Tô.
  • Xung đột:
    • Xung đột giữa Vũ Như Tô và nhân dân: Vũ Như Tô muốn xây dựng Cửu Trùng Đài để lưu danh hậu thế, nhưng nhân dân lại không đồng tình vì việc xây dựng Cửu Trùng Đài đã gây ra nhiều tội ác.
  • Thông điệp:
    • Nghệ thuật chân chính phải gắn liền với cuộc sống của nhân dân.
    • Con người cần phải biết đặt lợi ích của nhân dân lên trên lợi ích cá nhân.
  1. Tìm đọc các vở bi kịch khác; chỉ chỉ ra ra tình tình huống, huống, nhân nhân vật, vật, xung xu đột và thông điệp chính trong các tác phẩm mà bạn đã đọc.

Chén trà hoa cúc của Lưu Quang Vũ

  • Tình huống:
    • Xảy ra ở Việt Nam, trong thời kỳ chiến tranh.
    • Một gia đình nông dân đang sống trong cảnh chiến tranh.
  • Nhân vật:
    • Ông Sáu: chủ gia đình.
    • Bà Sáu: vợ ông Sáu.
    • Hai đứa con của ông Sáu.
  • Xung đột:
    • Xung đột giữa cái thiện và cái ác: đại diện cho cái thiện là gia đình ông Sáu, đại diện cho cái ác là quân xâm lược.
  • Thông điệp:
    • Niềm tin vào chiến thắng của cái thiện.
    • Sức mạnh của tình yêu thương gia đình.
  1. Tìm hiểu thêm về các nhân vật, sự kiện lịch sử được nhắc tới trong đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài. Yếu tố lịch sử đã được Nguyễn Huy Tưởng sử dụng như thế nào và có vai trò gì trong tác phẩm?

Trong đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài, có một số nhân vật, sự kiện lịch sử được nhắc tới, bao gồm:

  • Vũ Như Tô: một nhà kiến trúc tài ba, được vua Lê Tương Dực giao cho xây dựng Cửu Trùng Đài.
  • Đan Thiềm: một cung nữ của nhà Lê, người yêu Vũ Như Tô.
  • Lê Tương Dực: vua nhà Lê, một hôn quân bạo chúa, ham mê tửu sắc, mê tín dị đoan.
  • Trịnh Duy Sản: một tướng lĩnh nhà Lê, người khởi binh chống lại Lê Tương Dực.
  • Cửu Trùng Đài: một tòa lâu đài tráng lệ được xây dựng theo lệnh của vua Lê Tương Dực.

Yếu tố lịch sử được sử dụng trong đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài có vai trò quan trọng trong việc thể hiện nội dung và ý nghĩa của tác phẩm. Cụ thể, yếu tố lịch sử đã giúp tác giả:

  • Xây dựng bối cảnh lịch sử cho tác phẩm: đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài được đặt trong bối cảnh lịch sử của triều đại Lê – Mạc ở Việt Nam thế kỷ 16. Bối cảnh lịch sử này đã góp phần tạo nên những mâu thuẫn và xung đột trong tác phẩm, đặc biệt là mâu thuẫn giữa Vũ Như Tô và nhân dân.
  • Thể hiện tư tưởng và quan điểm của tác giả: thông qua việc xây dựng các nhân vật, sự kiện lịch sử, Nguyễn Huy Tưởng đã thể hiện tư tưởng và quan điểm của mình về nghệ thuật, về mối quan hệ giữa nghệ thuật và đời sống, giữa nghệ sĩ và nhân dân.
  1. Thu thập, phân tích và đánh giá các thông tin về một trong số các vấn đề gợi ý sau:
  • Nghệ thuật thời Phục hưng;
  • Kiến trúc thành Thăng Long;
  • Lịch sử Việt Nam thế kỉ XVI – XVII. 

Nghệ thuật thời Phục hưng

Phục Hưng là một phong trào văn hóa bao gồm giai đoạn từ thế kỷ XV đến thế kỷ XVII. Những thành tựu của phong trào văn hóa Phục Hưng đã mở ra một kỷ nguyên mới cho nền văn minh nhân loại. Thành tựu của phong trào văn hóa phục hưng Là một phong trào văn hóa, Phục Hưng bao hàm sự nở rộ các nền văn học tiếng Latinh cũng như các tiếng dân tộc, bắt đầu từ sự phục hồi việc nghiên cứu các tư liệu cổ điển, sự phát triển của phép phối cảnh tuyến tính và các kỹ thuật nhằm biểu diễn hiện thực tự nhiên hơn trong mỹ thuật, và một cuộc cải cách giáo dục tiệm tiến nhưng phổ cập.

– Về hội họa và điêu khắc : điểm độc lạ của mỹ thuật thời Phục Hưng là tính hiện thực cao, những tác giả biểu lộ đậm chất ngầu và nội tâm khác hẳn thời kỳ trước . Đặc điểm chung của nghệ thuật hội họa thời kì này là tùy đề tài vẫn khai thác trong kinh thánh hoặc thần thoại, nhưng nội dung thì hoàn toàn hiện thực. Nhà danh họa khổng lồ người Ý của thời kỳ này là Lêôna đơ Vanhxi với các tác phẩm như Nàng Giôcôngđơ, Bữa tiệc cuối cùng, Đức mẹ đồng trinh trong hang đá. Từ thế kỷ XV, ông đã có ý tưởng thay mái chèo của thuyền bằng cánh quạt đẩy nước, vẽ ra nguyên tắc hoạt động của máy bay, dù thoát hiểm,… Bức tranh “Bữa tiệc cuối cùng”, dựa vào câu chuyện trong bữa tiệc chia tay nhau, Chúa Giêsu đã nói với các tông đồ của mình rằng: “Trong các ngươi sẽ có một kẻ phản bội ta”.  Bức tranh đã thể hiện được nội tâm của các nhân vật dự tiệc khi nghe câu nói đó: người thì ngạc nhiên, người thì tức giận, người thì buồn bã, người thì biểu thị sự ngay thẳng trung thực của mình… Đây là một bức tranh rất hoàn hảo về mô tả nhân vật, bố cục và màu sắc. Raphaen (1483-1520) cũng là một họa sĩ thiên tài của Ý. Tuy ông chết tương đối sớm (37 tuổi) nhưng ông đã để lại nhiều tác phẩm nổi tiếng như Cô gái làm vườn xinh đẹp, các bức tranh vẽ về thánh mẫu… Ông là một họa sĩ có sở trường về vẽ chân dung, đặc biệt là thể hiện được một cách sống động vẻ đẹp tươi tắn của các cô gái, vẻ hiền hậu dịu dàng của người mẹ và nét ngây thơ đáng yêu của các em bé.

– Về phương diện kỹ thuật, các thành tựu của phong trào văn hóa Phục Hưng lịch sử 10 có thể kể đến như:

+ Phát minh in ấn, chế tạo ra giấy => bình dân hóa việc học, thúc đẩy văn hóa phát triển.

+ Xây dựng thành công lò gang nấu quặng, không chỉ nấu được gang mà luyện được thép.

+ Cải tiến bánh xe nước cùng nhiều phát minh mới thúc đẩy ngành công nghiệp.

+ Ngành giải phẫu có nhiều bước tiến mới đã đánh một đòn mạnh mẽ vào chủ nghĩa duy tâm.

Về khoa học tự nhiên, thành tựu của phong trào văn hóa Phục Hưng đem lại nhiều bước tiến vượt bậc với sự góp phần của nhiều nhà khoa học: Nhiều nhà khoa học đã dũng cảm chống lại những quan điểm sai lầm bảo thủ, góp phần thay đổi cách nhìn của con người thời bấy giờ về Trái Đất và vũ trụ như Cô-péc-ních, Bru-nô, Ga-li-lê.

* Kiến trúc thành Thăng Long

Sau khi ra chiếu dời đô, vua Lý Công Uẩn đã cho xây dựng thành quách, cung điện chùa chiền thành một kinh thành Thăng Long nguy nga tráng lệ để đóng đô.

Kinh thành Thăng Long gồm 3 vòng thành, mọi hoạt động của hoàng tộc qua các triều đều tại Cấm Thành, phía bên ngoài là cung điện, phủ đệ, cụm kiến trúc giáo dục tín ngưỡng,…

Trong liên lục 8 thế kỷ Thăng Long tồn tại với một toà thành hoa lệ, bề thế. Vào thời Lý Hoàng Thành dựa trên vị trí của thành Đại La. Trải qua các triều đại nhà Trần, hậu lê, toà thành vẫn ở trên vị trí này, có chỉnh trang lại.

Vào thời nhà Nguyễn, kinh đô dời vào Phú Xuân (Huế), Hà Nội trở thành Tổng Trấn Bắc. Quy mô của thành Hà nội vào thời kỳ này nhỏ hơn các thời kỳ trước đó.

Thành cổ Hà nội xưa có 3 vòng (tam trùng thành quách). Thành nhỏ nhất ở trong cùng là Tử Cấm Thành, là nơi chỉ dành cho nhà vua, hoàng hậu cùng số ít cung tần mỹ nữ trú ngụ. Qua các triều đại kinh thành Thăng Long có nhiều tên gọi khác nhau, thời lý gọi là Cung Thành, thời Trần gọi là long Phượng Thành, thời Hậu lê gọi là Cấm Thành.

Một cửa duy nhất nối liền giữa Cấm Thành và Hoàng Thành là Đoan môn. Hoàng Thành là vòng thành thứ 2 ở giữa Cấm Thành với thành ngoài. Trong Hoàng Thành là khu triều chính, nơi ở và làm việc của các quan trong triều, giữa Hoàng Thành với Kinh Thành Thăng Long có khá nhiều cửa, nay chỉ còn lại một cửa là bắc Môn, hiện thuộc địa phận phố Phan Đình Phùng.

Vòng ngoài cùng gọi là Kinh Thành, đắp bằng đất. Đây là chỗ dân cư sinh sống. Kinh Thành có nhiều cửa trổ ra bên ngoài. Vào thời Lê, Kinh Thành Thăng Long có tất cả 16 cửa ô. Vào thời Nguyễn còn 12 cửa ô. Đầu thế kỷ 20 chỉ còn 5 cửa ô là Ô Dừa, Ô Đống Mác, Ô Cầu Dền, Ô Cầu Giấy và ô Quan Chưởng.

Ngày nay, riêng Ô Quan Chưởng, tên cũ là Đông Hà môn có nghĩa là cửa dành cho thuyền ra vào bến sông, còn được tồn tại. Cửa Ô Quan Chưởng gồm một cửa chính và hai cửa phụ. Trên có vọng lâu, bên tường phía trái có một tấm bia khắc năm 1882 ghi lệnh của tổng đốc Hoàng Diệu, cấm binh lính sách nhiễu dân chúng qua lại. Bốn cửa ô khác chỉ còn trong trí nhớ mơ màng của người dân đất Hà Thành mỗi khi hoài niệm về thuở xa xôi. Một số đoạn thành đất của Kinh Thành xưa còn để lại dấu vết như là đường Đại La, Hoàng Hoa Thám và La Thành.

  1. Xác định một đề tài nghiên cứu, xây dựng đề cương cho đề tài đó (dựa trên các thông tin đã tìm được) và trình bày để cương nghiên cứu của bạn.

Đề tài nghiên cứu: Vai trò của nghệ thuật thời Phục hưng trong sự phát triển của tư tưởng nhân văn

Mục tiêu nghiên cứu:

  • Xác định những đặc điểm nổi bật của nghệ thuật thời Phục hưng.
  • Phân tích vai trò của nghệ thuật thời Phục hưng trong sự phát triển của tư tưởng nhân văn.

Phạm vi nghiên cứu:

  • Thời gian: từ thế kỷ 14 đến thế kỷ 16.
  • Địa điểm: châu Âu.

Phương pháp nghiên cứu:

  • Nghiên cứu tài liệu: sách, báo, tạp chí, luận văn,…
  • Phân tích, tổng hợp, đánh giá.

Kết cấu đề cương:

  • Chương 1: Tổng quan về nghệ thuật thời Phục hưng
    • Khái niệm về nghệ thuật thời Phục hưng
    • Đặc điểm nổi bật của nghệ thuật thời Phục hưng
  • Chương 2: Vai trò của nghệ thuật thời Phục hưng trong sự phát triển của tư tưởng nhân văn
    • Nghệ thuật thời Phục hưng đề cao giá trị và phẩm chất của con người
    • Nghệ thuật thời Phục hưng góp phần thúc đẩy sự phát triển của tư tưởng nhân văn
  • Chương 3: Kết luận

Với những hướng dẫn soạn bài Củng cố, mở rộng trang 151 – Sách kết nối tri thức lớp 11 tập 1 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.